Tóm tắt nội dung
Dây thần kinh thị giác còn gọi là dây thần kinh sọ II, gồm các sợi trục của các tế bào nằm tầng hạch ở võng mạc. Các sợi hội tụ ở gần cực sau nhãn cầu, tạo thành dây thần kinh, rồi đi ra sau nhãn cầu, qua ống thị giác để vào hố sọ giữa, đi đến điểm tận cùng là trung tâm thị giác ở vỏ não. Có 2 dây thần kinh thị giác, thực hiện chức năng truyền thông tin thị giác (nhìn) từ võng mạc đến vỏ não.
Viêm dây thần kinh thị giác còn được gọi là viêm thị thần kinh, là hiện tượng viêm cấp tính hoặc mạn tính xảy ra trên dây thần kinh thị giác, có thể xảy ra ở một điểm nào đó hay toàn bộ chiều dài của dây thần kinh.
Bệnh hay gặp ở độ tuổi từ 20 – 45, tuổi trung bình khởi phát là khoảng 30. Người trên 45 tuổi hay trẻ em cũng có thể mắc nhưng với tỷ lệ ít hơn. Ngoài ra, tỷ lệ mắc ở phụ nữ nhiều gấp đôi nam giới.
Bệnh thường xảy ra ở 1 bên mắt, nhưng cũng có khi biểu hiện ở cả 2 bên. Biểu hiện lâm sàng của bệnh rất đa dạng tùy thuộc vào nguyên nhân gây viêm, tình trạng viêm nguyên phát hoặc thứ phát do hậu quả của các bệnh lý khác.
Dựa theo những triệu chứng thấy được khi soi đáy mắt và chụp mạch huỳnh quang, viêm thị thần kinh có thể được chia ra các hình thái như sau:
- Viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu: Gai thị, võng mạc hầu như chưa có sự thay đổi.
- Viêm gai thị: Gai thị phù nề, có thể xuất huyết nông quanh gai thị, khi chụp mạch huỳnh quang cho thấy có giãn mao mạch, tăng huỳnh quang vào thì muộn và tồn tại cố định ở gai thị.
1. Nguyên nhân viêm dây thần kinh thị giác
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới viêm dây thần kinh thị giác, các nguyên nhân được xếp theo 3 nhóm là tại chỗ, lân cận và toàn thân.
Nguyên nhân tại chỗ: Các viêm nhiễm trong nhãn cầu đều có thể gây ra viêm gai thị, có thể xuất phát từ các bệnh lý ở mắt như viêm màng bồ đào, viêm hắc mạc, viêm võng mạc do virus, viêm nội nhãn.…
Nguyên nhân lân cận: Các ổ nhiễm trùng lân cận thị thần kinh như viêm tai, viêm mũi - xoang, viêm họng, viêm amidan, sâu răng, áp xe lợi… có thể là nguyên nhân dẫn đến viêm thị thần kinh.
Nguyên nhân toàn thân:
Các bệnh lý toàn thân, hay nhiễm khuẩn, nhiễm virus toàn thân cấp và mạn tính cũng có khả năng dẫn đến viêm thị thần kinh. Cụ thể như:
- Các loại virus đậu mùa, cúm, sởi, quai bị…
- Các vi khuẩn như lao, bạch hầu, giang mai, rickettsiose, liên cầu cũng là những tác nhân gây bệnh hay gặp trong bệnh lý này.
- Nhiễm nấm: Candidat albicans thường gây viêm hắc võng mạc kết hợp với viêm gai thị, hay gặp ở người nghiện heroine, suy giảm miễn dịch. Một số loại nấm khác cũng gây viêm thị thần kinh là cryptoccose, aspergillose, histoplasmose…
- Các nhiễm khuẩn của hệ thần kinh: Viêm não, viêm màng não là nguyên nhân của 1 số trường hợp bị bệnh.
- Các bệnh dị ứng: Sau tiêm huyết thanh chống bạch hầu, uốn ván, dị ứng thực phẩm, phù Quincke…
- Bệnh rối loạn chuyển hóa như tiểu đường, Basedow
- Một số bệnh tự miễn dịch như thấp khớp, viêm khớp dạng thấp cũng là nguyên nhân gây viêm thị thần kinh.
Nguyên nhân khác: Ngộ độc rượu, ngộ độc thuốc, thiếu vitamin nhóm B, thiếu máu thị thần kinh, chấn thương…
2. Sự nguy hiểm của viêm dây thần kinh thị giác
- Giảm thị lực: Khoảng 10% trường hợp viêm dây thần kinh thị giác bị mất thị lực hoàn toàn
- Tổn thương thần kinh thị giác: Đa số trường hợp bị tổn thương thần kinh thị giác không hồi phục sau khi bị viêm dây thần kinh thị giác.
3. Biểu hiện triệu chứng viêm dây thần kinh thị giác
Tùy theo mức độ viêm, nguyên nhân nguyên phát hay thứ phát mà có biểu hiện triệu chứng khác nhau. Các triệu chứng có thể gặp là:
- Đau khi vận động nhãn cầu: Gặp ở hầu hết các trường hợp, đau tăng lên khi vận động nhãn cầu, giảm khi không vận động nhãn cầu, đau có thể kéo dài vài ngày đến vài tuần.
- Thị lực giảm sút, có thể rất nhanh trong trường hợp cấp tính, hoặc từ vài ngày tới vài tuần trong trường hợp mạn tính, có thể mù hoàn toàn.
- Rối loạn nhận biết màu sắc, thậm chí có trường hợp không còn phân biệt được màu sắc (mù màu).
4. Chẩn đoán viêm dây thần kinh thị giác
Ngoài các triệu chứng lâm sàng gợi ý ra, để chẩn đoán viêm dây thần kinh thị giác bác sĩ cần thực hiện các biện pháp như:
- Soi đáy mắt: Dùng ánh sáng soi vào đáy mắt để quan sát võng mạc, có thể phát hiện phù gai thị, xung huyết võng mạc, ổ đĩa quang sẽ sưng lên.
- Thử nghiệm đồng tử với ánh sáng: Mắt bị bệnh có đồng tử co kém và chậm hơn khi có kích thích ánh sáng, phản xạ ánh sáng giảm, đồng tử không đồng đều giữa 2 mắt.
- Khám thị trường: Vùng nhìn (thị trường) biến đổi sau khi giảm thị lực, thị trường không ổn định, thay đổi tuỳ theo thời điểm.
- Điện chẩm kích thích: Là xét nghiệm có giá trị lớn trong việc chẩn đoán bệnh này, cho biết thời gian dẫn truyền xung thần kinh từ mắt lên tới não cùng điện thế. Ở người viêm thị thần kinh, khi làm xét nghiệm sẽ có biểu hiện biên độ sóng giảm (điện thế giảm) cùng thời gian dẫn truyền tín hiệu bị kéo dài hơn bình thường.
- Chụp cộng hưởng tử (MRI) sọ não: Phát hiện các dấu hiệu tổn thương thần kinh thị giác và các tổ chức xung quanh.
- Xét nghiệm máu: Chủ yếu phát hiện các dấu hiệu viêm tại chỗ hoặc toàn thân, chẩn đoán các bệnh toàn thần khác như tiểu đường, rối loạn chuyển hóa lipid máu, bệnh tự miễn…
5. Điều trị viêm dây thần kinh thị giác
Tùy theo nguyên nhân gây bệnh mà các biện pháp điều trị khác nhau. Cụ thể các biện pháp điều trị như sau:
- Ngay khi có nghi ngờ viêm thị thần kinh, cần ngừng ngay việc sử dụng các chất gây nhiễm độc thị thần kinh.
- Điều trị tại chỗ: Điều trị rối loạn tuần hoàn, dinh dưỡng tại dây thần kinh bị viêm, chống viêm, chống nhiễm khuẩn tại chỗ… Các loại thuốc giãn mạch dùng theo đường uống và tiêm cạnh nhãn cầu cùng các vitamin nhóm B như B1, B6, B12 cũng có thể được sử dụng.
- Điều trị kháng sinh: Được chỉ định khi có bằng chứng viêm do nhiễm khuẩn tại chỗ hoặc toàn thân. Có thể dùng đường uống hoặc tiêm truyền tĩnh mạch, tùy mức độ.
- Thuốc ức chế miễn dịch: Trong một số trường hợp đặc biệt phải dùng thuốc ức chế miễn dịch để điều trị (ví dụ bệnh Behcet).
- Điều trị bằng corticoid: Với những trường hợp viêm dây thần kinh thị giác trở nên nguy hiểm sẽ được điều trị bằng truyền tĩnh mạch methylprednisolone liều cao hoặc truyền tĩnh mạch immunoglobulin, tiêm interferon....
- Điều trị theo nguyên nhân: Khi bệnh gây viêm dây thần kinh thị giác mà nguyên nhân là do các bệnh lý khác gây ra thì điều trị theo nguyên nhân, chẳng hạn như điều trị bệnh viêm màng não, viên não, bệnh tai mũi họng, dị ứng…
Viêm thị thần kinh là bệnh mắt nặng, có khả năng tái phát, biến chứng và di chứng nặng nề, có thể gây mù lòa vĩnh viễn. Việc phát hiện bệnh sớm, điều trị tích cực rất có ý nghĩa trong phục hồi chức năng thị giác, tránh tái phát và biến chứng.
Thị lực có thể bắt đầu cải thiện sau khi điều trị corticoide và phục hồi dần sau từ 2-3 tuần đến 1-2 tháng, tuy nhiên rất hiếm khi phục hồi hoàn toàn.
6. Phòng bệnh viêm dây thần kinh thị giác
Để phòng bệnh viêm dây thần kinh thị giác, cần hạn chế những nguy cơ gây bệnh. Các biện pháp có thể thực hiện:
- Duy trì chế độ sinh hoạt, làm việc và nghỉ ngơi hợp lý
- Tránh tác nhân có nguy cơ gây chấn thương mắt
- Điều trị sớm các bệnh lý có nguy cơ như viêm mũi – xoang, viêm họng, viêm amidal, viêm màng não…
- Khám và điều trị các bệnh lý rối loạn chuyển hóa như tiểu đường, Basedow, các bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp, viêm dây thần kinh do tự miễn…
Viêm dây thần kinh thị giác