Viêm nhiễm phụ khoa là gì ? Viêm nhiễm phụ khoa bệnh thường gặp nhất ở phụ nữ. Bệnh gây nhiều rắc rối cho đời sống và sinh hoạt của người phụ nữ. Ngoài ra, nó còn gây nhiều hậu quả về sau đối với phụ nữ như vô sinh, chửa ngoài tử cung, ung thư cổ tử cung. Đối với phụ nữ mang thai, có thể gây sảy thai, đẻ non, vỡ ối sớm, thai chết lưu, nhiễm trùng hậu sản,… và còn gây nhiều ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của thai nhi.

❅ Các bệnh viêm nhiễm phụ khoa thường gặp

1.Viêm âm hộ âm đạo:

  • Biểu hiện của bệnh viêm âm đạo là gì:
Âm hộ bị viêm đỏ, ngứa, sung huyết, có khi có loét, sùi. Vùng tiền đình có khí hư bất thường, có khi vàng. Các biểu hiện lâm sang khác nhau tùy theo từng tác nhân gây bệnh. Âm đạo viêm đỏ, ra nhiều khí hư (dịch tiết âm đạo bất thường), tính chất khí hư phụ thuộc từng tác nhân gây bệnh, thường khí hư và chất nhầy cổ tử cung trông như mủ.
  • Các tác nhân gây bệnh thường gặp là:
 Viêm âm đạo do tạp khuẩn: đặc biệt là liên cầu khuẩn. Khi cơ thể có những thay đổi như thai nghén, dùng kháng sinh, rối loạn nội tiết, lộ tuyến cổ tử cung, âm đạo bị rối loạn do mãn kinh,… Các vi khuẩn thường trú không có lợi  (tạp khuẩn) sẽ phát triển mạnh và gây bệnh. Các tác nhân này rât thường gặp và có thể gây những hậu quả nặng nề cho thai nhi (đẻ non, rỉ hoặc vỡ ối, nhiễm trùng ối, nhiễm trùng sau đẻ, nhiễm trùng trẻ sơ sinh,…, và cho sức khỏe phụ nữ sau sinh.  Viêm âm đạo do nấm Candida: Là tác nhân gây bệnh thường gặp nhất. Ước tính có khoảng 75% phụ nữ bị viêm âm đạo do nấm ít nhất 1 lần trong đời và khoảng 45% phụ nữ bị mắc 2 lần trở lên.
 

Viêm âm đạo do nấm có biểu hiện khá dữ dội như ngứa kèm theo bỏng rát âm hộ âm đạo; ra khí hư dạng bột trắng như bã đậu (khoảng 69%) và tăng lên trước ngày hành kinh; có thể tiểu khó hoặc tiểu buốt và bỏng rát khi sinh hoạt tình dục.

Các yếu tố nguy cơ cao gây nhiễm nấm âm đạo là do thai nghén, dùng thuốc tránh thai, dùng kháng sinh hoặc corticoid kéo dài, dùng thuốc sát khuẩn quá mạnh hoặc vệ sinh không đúng cách gây mất cân bằng PH âm đạo. Ngoài ra, một số bệnh làm tăng nhiễm nấm là tiểu đường, lao, ung thư, và các bệnh gây rối loạn tình trạng hoặc miễn dịch toàn thân.

Bệnh rất dễ tái nhiễm hoặc tái phát. Lưu ý khi điều trị viêm âm đạo do nấm cần điều trị đồng thời cho người có quan hệ tình dục.

  • Viêm âm hộ âm đạo do trùng roi (Trichomonas vaginalis): Đây là bệnh lây qua đường tình dục. Tỷ lệ lây truyền rất cao: 70% đàn ông bị nhiễm bệnh sau 1 lần quan hệ tình dục với phụ nữ mắc bệnh.

Biểu hiện của bệnh là khí hư ra nhiều, mùi hôi, màu vàng hoặc hơi xanh, loãng, có bọt nhỏ, ngứa rát ở âm hộ, đau khi giao hợp.

Các yếu tố nguy cơ gây bệnh là phụ nữ mang thai, quan hệ tình dục không an toàn, thiếu hụt Estrogen và âm đạo kiềm tính (PH ≥ 4,5).

  • Viêm âm đạo do trực khuẩn Gram âm (Bacterial vaginosis):

Khi âm đạo thiếu các vi khuẩn có lợi Lactobacilus, khi đó cơ thể sẽ giảm sản xuất ra H2O2 (Hydroge peroxide) tạo ra môi trường yếm khí có tính kiềm, là môi trường thuận lợi để các vi khuẩn yếm (80% là Gardnerella vaginosis) phát triển mạnh mẽ và là lấn át vi khuẩn có lợi,  gây viêm âm đạo không đặc hiệu.

Các vi khuẩn yếm khí này sản xuất ra các enzyme phân hủy protein thành acid amin. Trong môi trường âm đạo có tính kiềm, các acid amin này biến đổi thành dạng bay hơi và tạo cho khí hư có mùi cá ươn, rất khó chịu.

Các yếu tố nguy cơ gây bệnh gồm: Phụ nữ có quan hệ tình dục với nhiều người và với người nhiễm Bacterial vaginosis, những phụ nữ sử dụng dụng cụ tử cung hoặc có thai dễ bị nhiễm bệnh, hoặc có PH âm đạo ≥ 4,5.

Biểu hiện của bệnh viêm nhiễm phụ khoa là gì ?

+ Ra khí hư nhiều, mùi hôi rất khó chịu, đặc biệt sau khi quan hệ tình dục hoặc dùng xà phòng có tính kiềm.

+ Người bệnh có thể thấy ngứa và khó chịu ở âm hộ, âm đạo. Tuy vậy có khoảng 50% phụ nữ nhiễm Bacterial vaginosis sẽ không có biểu hiện bệnh.

+ Tính chất khí hư: Loãng, đồng nhất, màu trắng hoặc xám, mùi hôi tanh. Niêm mạc âm đạo thường không viêm đỏ.

  • Ngoài ra, một số thể viêm âm đạo do các tác nhân lây qua đường tình dục như:

+  Sùi mào gà: Tác nhân gây bệnh: là Virus Human Papolloma (HPV).

+ Herpes sinh dục: Tác nhân gây bệnh: Virus Herpes simplex nhóm II (HSV2) gây tổn thương ở bộ phận sinh dục, có liên quan đến hoạt động tình dục ở cả hai giới.

2.Viêm lộ tuyến cổ tử cung:

Cổ tử cung ngoài có cấu tạo của biểu mô lát tầng, có bệnh lý giống như âm đạo, nên các nguyên nhân gây viêm âm đạo có thể gây viêm cổ tử cung. Cổ tử cung trong có cấu trúc của biểu mô tuyến, chịu ảnh hưởng của tình trạng nội tiết nên có bệnh lý giống như của nội mạc tử cung. Phía trong của cổ tử cung là nơi ẩn náu của vi khuẩn lậu và là điểm xuất phát của phần lớn các trường hợp viêm nhiễm đường sinh dục trên. Viêm cổ tử cung dễ gây nhiễm khuẩn tử cung và phần phụ làm cho việc điều trị khó khăn. Cổ tử cung có thể bị viêm cấp tính do lậu cầu hay các vi khuẩn khác từ âm đạo lên, nhưng thường gặp nhất là viêm cổ tử cung mãn tính phối hợp với lộ tuyến cổ tử cung, khi đó gọi là “Viêm lộ tuyến cổ tử cung”.

Lộ tuyến cổ tử cung là khi lớp biểu mô lát tầng phủ mặt ngoài cổ tử cung bị phá hủy (nguyên nhân do viêm nhiễm, chấn thương, sau sảy thai, nạo hút thai và sinh đẻ), làm cho lớp biểu mô tuyến ở trong ống cổ tử cung xâm lấn ra ngoài. Đây là tổn thương hay gặp nhất, chiếm tới 70% các tổn thương ở cổ tử cung.

3.Viêm phần phụ

Viêm phần phụ bao gồm viêm vòi trứng, buồng trứng và các dây chằng,… Khi khám lâm sàng thường khó xác định vị trí viêm nhiễm, nhưng viêm vòi trứng là thường gặp nhất và dễ gây vô sinh nhất do tắc vòi. Viêm phần phụ thường xảy ra thứ phát sau các viêm nhiễm phụ khoa ở âm hộ, âm đạo, cổ tử cung hay viêm niêm mạc tử cung.

Viêm phần phụ hay gặp ở người trẻ, có quan hệ tình dục không an toàn, thiếu kiến thức về sức khỏe tình dục và không thực hiện tốt vệ sinh cá nhân. Việc thực hiện các thủ thuật như đặt dụng cụ tử cung, nạo phá thai, chụp tử cung vòi trứng không đảm bảo vô trùng cũng dễ gây viêm phần phụ.

Viêm phần phụ có hai hình thái là viêm cấp tính và mãn tính. Hình thái cấp tính thường rầm rộ và dễ chuyển thành mãn tính nếu không điều trị tích cực. Hình thái mãn tính tuy không rầm rộ nhưng gây cho bệnh nhân rất nhiều khó chịu và khó điều trị khỏi hoàn toàn, vi khuẩn vẫn còn tồn tại và thỉnh thoảng lại bùng phát một đợt bán cấp.

Tác nhân gây bệnh:

+ Đa số viêm vòi trứng là do các tác nhân gây bệnh lây truyền qua đường tình dục như lậu cầu, Chlamydia trachomatis, cũng có khi do các vi khuẩn khác như Bacterial Vaginalis, Helicobater influenza, Streptococcus agalatiae, Mycoplasma hominis, E. coli,…

+ Tất cả các phần phụ như vòi trứng, buồng trứng, dây chằng đều có thể bị viêm do các nguyên nhân gặp trong viêm cổ tử cung, âm đạo nếu không được điều trị sớm, đúng cách. Khi đó, rất dễ dẫn đến vô sinh do tắc hai vòi trứng.

Biểu hiện của bệnh:

  • Viêm phần phụ cấp tính: Thường có các triệu chứng sau:
  • Đau hạ vị, có thể đau một bên trội hơn,
  • Sốt, có khi rét run,
  • Nắn bụng thấy đau vùng trên vệ, đau nhiều hơn ở một bên.

Nếu điều trị sớm và đúng cách, bệnh khỏi hoàn toàn. Nếu không điều trị hoặc điều trị không đúng, bệnh có thể tiến triển thành mãn tính.

  • Viêm phần phụ mãn tính: Thường có các triệu chứng sau:
  • Đau hạ vị lúc tăng, lúc giảm, tăng khi hoạt động, giảm khi nghỉ ngơi.
  • Khí hư hôi lẫn mủ, ra máu bất thường, thậm chí rong kinh, rong huyết.
  • Sốt nhẹ và thường không sốt.
  • Âm đạo thấy có khối nề cạnh tử cung, ấn đau.

❅ Hậu quả khôn lường của viêm nhiễm phụ khoa là gì ?

1.Hậu quả đối với bản thân người phụ nữ:
  • Gây khó chịu, mất tự tin và tạo nên nhiều rối loạn trong cuộc sống và hạnh phúc của người phụ nữ.
  • Gây hậu quả xấu đối với sức khỏe người phụ nữ, đặc biệt là nguy cơ gây ung thư cổ tử cung, nhiễm trùng hậu sản, đau vùng tiểu khung, …
  • Ảnh hưởng tới khả năng sinh sản và thiên chức làm mẹ của phụ nữ như gây vô sinh, chửa ngoài tử cung, có thể gây sảy thai, đẻ non, vỡ ối non, thai chết lưu,…
2.Hậu quả đối với thai nhi:
  • Thai phụ nhiễm nấm Candida có thể gây vỡ ối sớm, đẻ non. Trẻ sinh ra có thể bị nhiễm nấm miệng, hầu họng và ngoài da do tiếp xúc với dịch âm đạo nhiễm nấm của người mẹ.
  • Viêm nhiễm phụ khoa do trùng roi có thể gây đẻ non, thai nhẹ cân và ối vỡ sớm.
  • Nhiễm trực khuẩn Gram âm có thể gây đẻ non, nguy cơ đẻ từ tuần thứ 34-37 cao gấp 2 lần nhóm không bị bệnh.
  • Lậu cầu và Chlamydia trachomatis là nguyên nhân thường gặp nhất của viêm kết mạc thể vùi ở trẻ sơ sinh trong tháng đầu sau đẻ và khoảng 10-20% trẻ sơ sinh do mẹ nhiễm Chlamydia trachomatis bị viêm phổi trong khoảng 1 tháng tuổi.
  • Liên cầu Beta tan huyết gây đẻ non và vỡ ối sớm. Ngoài ra, còn gây cho trẻ sơ sinh bị viêm da, viêm phổi, viêm não,…
  • Xoắn khuẩn giang mai gây sảy thai muộn, đẻ non, thai chết lưu. Giang mai bẩm sinh (do nhiễm từ mẹ) có thể tiềm tang ở da, niêm mạc, hệ thần kinh của thai nhi, gây bệnh răng Hutchinson (hai răng cửa trên chệch hướng, bờ lõm hình bán nguyệt, bờ dưới hẹp), mũi hình yên ngựa, viêm giác mạc hoặc điếc. Bệnh có thể chưa xuất hiện trong vài tuần đầu đời sau đẻ.

❅ Giải pháp giúp xua tan nỗi lo mắc các bệnh viêm nhiễm phụ khoa:

Để điều trị hiệu quả các bệnh viêm nhiễm phụ khoa, đặc biệt là khi chúng mãn tính hoặc dai dẳng hoặc thường xuyên tái phát, chị em cần tuân thủ các hướng dẫn sau:

1.Điều trị: Khi có biểu hiện hoặc phát hiện bị viêm nhiễm phụ khoa: Cần khám và điều trị theo đơn của bác sĩ sản phụ khoa. Bác sĩ sẽ giúp bạn tìm đúng bệnh, đúng tác nhân gây bệnh và dùng đúng thuốc để điều hết tác nhân gây bệnh

2.Hỗ trợ hiệu quả giúp người phụ nữ tránh xa hoàn toàn viêm nhiễm phụ khoa với mục đích:

  • Giúp kích thích khả năng tự bảo vệ bằng cách cân bằng PH âm đạo và cân bằng hệ vi sinh vật của âm đạo.
  • Giúp tăng cường sức đề kháng, nhằm chống lại các tác nhân gây bệnh.
  • Tăng cường khả năng chống viêm, hỗ trợ diệt và kìm hãm sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh.
  • Nhanh chóng làm lành các tổn thương do viêm nhiễm và thủ thuật gây ra.
  • Giảm thiểu nguy cơ gây biến chứng của viêm nhiễm phụ khoa như ung thư cổ tử cung, vô sinh, ….

Chị em có thể lựa chọn viên uống chứa các thảo dược quý như Trinh nữ hoàng cung, hoàng bá, khổ sâm, dây ký ninh,… cùng với Immune Gamma, là giải pháp tốt hỗ trợ chị em điều trị dứt điểm viêm lộ tuyến cổ tử cung, viêm âm đạo, viêm phần phụ cấp và mãn tính, cũng như các bệnh viêm nhiễm phụ khoa khác.

Giúp:

- Tăng khả năng chống viêm, kiểm soát dịch tiết âm đạo, giúp làm lành các tổn thương do viêm,

- Cân bằng pH âm đạo, tăng cường sức đề kháng cho phụ nữ,

- Giảm thiểu ung thư cổ tử cung và các biến chứng của các bệnh viêm nhiễm phụ khoa.

Nên sử dụng sản phẩm này  liên tục từ 3- 6 tháng để có hiệu quả tốt nhất.

❅ Lời khuyên cho chị em về bệnh viêm nhiễm phụ khoa

Phát hiện và điều trị sớm các bệnh viêm nhiễm phụ khoa, đặc biệt là trong thời gian mang thai là một vấn đề đặc biệt quan trọng cần được quan tâm. Nhiều chị em có viêm nhiễm phụ khoa nhưng không có biểu hiện lâm sàng hoặc chỉ biểu hiện ở mức độ nhẹ nên dễ bỏ qua, không chịu đi khám và điều trị. Điều này gây hậu quả lâu dài cho người phụ nữ.

Vì vậy, lời khuyên dành cho chị em là:

  • Nên trang bị cho mình kiến thức về cách phòng tránh bệnh và làm giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh, bằng cách: Vệ sinh phụ khoa đúng cách, quan hệ tình dục an toàn, biết cách gìn giữ,  nâng cao khả năng tự bảo vệ và tăng cường sức đề kháng của cơ thể,…
  • Nên khám phụ khoa định kỳ 06 tháng/lần để sớm phát hiện bệnh và điều trị triệt để.
  • Nếu mắc bệnh, cần điều trị sớm, tuân thủ cách điều trị của thầy thuốc và biết cách phòng tránh tái phát, tái nhiễm bệnh.
  • Vệ sinh phụ khoa hàng ngày đúng cách, đặc biệt là những thời điểm nhạy cảm như thời gian đang bị viêm nhiễm, sau quan hệ tình dục, những ngày đèn đỏ,… bằng Gel vệ sinh phụ nữ có tác dụng sát khuẩn tốt (nhờ chứa Nano Bạc), có PH = (4-6). 

Nếu bạn còn câu hỏi muốn được giải đáp thì hãy comment ngay bên dưới hoặc gọi 1900.1259 nếu bạn còn câu hỏi chưa được giải đáp hoặc gửi câu hỏi về khoedep@bacsituvan.vn để được các chuyên gia tư vấn thêm viêm nhiễm phụ khoa (miễn phí)


Phụ khoa