Công dụng:
Ranitidin là thuốc đối kháng thụ thể Hạ histamin. Thuốc có khả năng làm giảm khoảng 90% acid dịch vị tiết ra sau khi uống 1 liều điều trị, có tác dụng làm liền nhanh vết loét dạ dày tá tràng, và ngăn chặn bệnh tái phát. Hơn nữa, thuốc có vai trò quan trọng trong kiểm soát hội chứng Zollinger — Ellison và trạng thái tăng tiết dịch vị quá mức.
Sử dụng trong trường hợp:
Điều trị loét dạ dày và tá tràng lành tính, kế cả các trường hợp do thuốc chống viêm non-steroid, loét sau phẫu thuật, trào ngược thực quản, hội chứng Zollinger Ellison.
Điều trị loét tá tràng do vi khuẩn Helicobacter pylori.
Điều trị chứng khó tiêu mãn tính, được đặc trưng bởi đau (đau thượng vị và xương ức) có liên quan đến bữa ăn hoặc mắt ngủ nhưng không phải do các tác nhân trên gây ra.
Ranitidin còn được dùng để điều trị tổn thương niêm mạc dạ dày (ăn mòn, chảy máu, phù trong các bệnh: viêm dạ dày cấp tính, giai đoạn tiến triển cấp tính của viêm dạ dày mạn). Dự phòng trước khi gây mê toàn thân ở người bệnh có nguy cơ hít phải acid (hội chứng Mendelson), đặc biệt ở người bệnh mang thai đang chuyển dạ.
Đối tượng sử dụng:
Điều trị loét dạ dày và tá tràng lành tính, kể cả trường hợp chống viêm non-stereroid, trào ngược dạ dày thực quản, hội chứng Zollinger Ellison.
Cách dùng:
Loét dạ dày tá tràng lành tính:
Giai đoạn cấp tính: Liều khuyên dùng là 150 mg x 2 lần/ngày hoặc 300 mg trước khi đi ngủ. Trong hầu hết các trường hợp loét dạ dày tá tràng lành tính, vết loét có thể liền sau 4 tuần điều trị. Vết loét vẫn tiếp tục liền ở những bệnh nhân chưa liền hoàn toàn sau 4 tuần. Với những vết loét do NSAID, thời gian điều trị thường là 8 tuần. Nhưng với một số bệnh nhân, thời gian điều trị có thể bị kéo dài hơn.
Điều trị duy trì: sau khi vết loét bắt đầu liền, uống 150mg ranitidin trước khi đi ngủ.
Trào ngược thực quản: Liều thường dùng cho người lớn là 150 mg x 2 lần/ ngày hoặc 300mg trước khi đi ngủ x 8 tuần. Trong những trường hợp nặng, có thể tăng liều lên 300 mg x 4 lần/ ngày.
Loét tá tràng có nhiễm H pylori: 150 mẹ x 2 lần/ ngày hoặc 300mg trước khi đi ngủ, dùng kết hợp với Amoxicillin 750 mg x 3 lần/ ngày và Metronidaxol 500mg x 3 lần/ ngày trong 2 tuần. Sau đó tiếp tục điều trị với Ranitidin trong 2 tuần.
Hội chứng Zollinger Ellison: Liều khởi đầu là 150 mg x 3 lần/ ngày, có thể tăng liều nếu cần. Có thể tăng liễu lên đến 6g mỗi ngày theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc.
Loét sau phẫu thuật: Liều khuyến cáo: 150mg x 2 lần/ngày x 4 tuần.
Loét và chảy máu đường tiêu hóa: Nếu do tổn thương niêm mạc dạ dày cấp tính nên bắt đầu điều trị theo đường tiêm. Liều uống là 150 mg x 2 lần/ ngày.
Dự phòng trước khi gây mê (phòng hội chứng Mendelson): 150 mg Ranitidin trước khi gây mê toàn thân 2 giờ và có thể trống 150 mg vào tối hôm trước.
Để giảm acid dạ dày ( để phòng hít phải acid trong sản khoa: Cho uống 150mg ngay lúc chuyển dạ, sau đó cứ cách 6 giờ uống 1 lần)
Khó tiêu: 150mg x 2 lần/ ngày x 4-6 tuần.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với Ranitidin hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Khuyến cáo và thận trọng
Tác dụng không mong muốn:
Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy, tần suất tác dụng phụ khoảng 3 - 5% số người được điều trị. Hay gặp nhất là đau đầu (2%), ban đỏ đa (29%).
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Máu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Da: Ngứa, đau ở chỗ tiêm.
Gan: Tăng men transaminase.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Bảo quản: Bảo quản dưới 30C. Tránh ánh sáng.
Nhà sản xuất:
Cadila Pharmaceuticals Ltd.
1389, Trasad Road, Dholka-387 810, District: Ahmedabat, Gujarat state Ấn Độ