Thuốc Aerofor 100 Hfa - Liều dùng, công dụng và cách dùng hiệu quả

Chúng tôi rất vui lòng trả lời mọi thắc mắc về sức khỏe của bạn
Liên lạc với chúng tôi qua HOTLINE

1900 1259

  • Aerofor 100 Hfa
    • Thuốc đường hô hấp
    • Khác
    • VN-17240-13
    • Thành phần
      Cho 1 liều phóng thích (liều qua đầu ngậm):
      Budesonid 100 mcg Formoterol fumarat dihydrate trong duong Formoterol Fumarat 6 mcg
      Tá dược: Sorbitan trioleat, Ethanol, Propellant HFA 134 a.

    Công dụng:
    AEROFOR 100 HFA chứa formoterol và budesonid, các chất này có những phương thức tác động khác nhau và cho thấy có tác động cộng hợp làm giảm các đợt kịch phát hen (suyễn).
    Budesonid là một corticosteroid có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch. Budesonid cũng như các corticoid khác, làm giảm phản ứng viêm bằng cách làm giảm tổng hợp prostaglandin do hoạt hóa phospholipase A2.
    Formoterol là chất chủ vận bêta-2 chọn lọc, gây giãn cơ trơn phế quản ở bệnh nhân tắc nghẽn đường hô hấp có thể hồi phục. Tác động giãn phế quản đạt được nhanh chóng trong vòng 1-3 phút sau khi hít và kéo dài 12 giờ sau khi dùng liều đơn.

    Sử dụng trong trường hợp:
    AEROFOR 100 HFA được chỉ định trong điều trị thường xuyên bệnh hen (suyễn) khi việc điều trị kết hợp (corticosteroid dạng hít và chất chủ vận beta có tác dụng kéo dải) là thích hợp:
    - Bệnh nhân không được kiểm soát tốt với corticosteroid dạng hít và chất chủ vận bêta-2 dạng hít tác dụng ngắn sử dụng khi cần thiết. Hoặc
    - Bệnh nhân đã được kiểm soát tốt bằng corticosteroid dạng hít và chất chủ vận bêta-2 tác dụng kéo dài.
    AEROFOR 100 HFA cũng được chỉ định trong điều trị triệu chứng các cơn kịch phát của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).

    Đối tượng sử dụng:
    Bệnh nhân phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD)

    Cách dùng:
    Thử ống hít trước khi sử dụng lần đầu tiên, hoặc sử dụng lại sau hơn một tuần không sử dụng.
    1) Mở nắp bảo vệ, kiểm tra đầu ngậm và lắc đều ống hít. Giữ ống hít thẳng đứng, ngón tay cái để phía dưới, dùng 1 một hoặc hai ngón tay giữ ông hít ở phía trên như hình vẽ.
    2) Thở ra bằng miệng. Không được thở ra vào đầu ngậm.
    3) Đặt đầu ngậm của ống hút giữa hai hàm răng và ngậm kín môi. Không được nhai hoặc cắn mạnh đầu ngậm. Hít vào bằng miệng, trong khi hít, nhấn mạnh ống hít để phóng thích một liều thuốc. Tiếp tục hít thật mạnh và sâu.
    4) Lấy ống hít ra khỏi miệng. Nín thở trong 10 giây. Trước khi thở ra, lấy ông hít ra khỏi miệng.
    5) Nếu khi cần dùng, dùng dạy thêm nắp bảo liều, lặp lại Bước lại từ 3 bước và bước 2 đến 4 rất bước quan 4. trọng và cố gắng thở ra càng chậm càng tốt.
    6) Sau khi hít, súc miệng bằng nước. Không được nuốt.

    Chống chỉ định

    • Chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với budesonid, formoterol, các thuốc chủ vận beta 2 khác hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

    Thận trọng

    • Liều lượng nên được giảm dần khi ngưng điều trị và không nên¡ngưng thuốc đột ngột. 
    • Nếu bệnh nhân cảm thấy việc điều trị không đại hiệu quả hay cần tăng liều thuốc, phải có sự theo đối của bác sĩ. Việc tăng sử dụng thuốc giãn phế quản cắt cơn cho thấy diễn tiến nặng hơn của bệnh lý nền và cần tái đánh giá liệu pháp trị hen. Tình trạng suy giảm đột ngột và tiến triển trong việc kiểm soát bệnh hen có thể đe dọa đến tính mạng và bệnh nhân nên được đánh giá về mặt y khoa ngay lập tức. Ở tình huống này, nên xem xét đến nhu cầu tăng liều corticosteroid hoặc phối hợp liệu pháp kháng viêm toàn thân như dùng một đợt corticosteroid uống hay điều trị bằng kháng sinh nếu có nhiễm khuẩn.
    • Chưa có dữ liệu về việc dùng AEROFOR 100 HFA trong điều trị cơn hen cấp. Cần khuyên bệnh nhân luôn mang theo thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh.
    • Bệnh nhân nên ghi nhớ dùng AEROFOR 100 HFA hàng ngày như đã được kê toa ngay cả khi không có triệu chứng.
    • Không nên khởi đầu điều trị khi bệnh nhân đang ở trong đợt kịch phát hen.
    • Cũng như các trị liệu đường hít khác, co thắt phế quản kịch phát có thể xảy ra với triệu chứng thở khò khè tăng lên đột ngột sau khi hít thuốc. Lúc đó, nên ngưng dùng AEROFOR 100 HFA; nên đánh giá lại việc điều trị và thay thế bằng liệu pháp khác nếu cần thiết.
    • Các tác động toàn thân có thế xảy ra khi dùng bất ky corticosteroid đường hít nào, đặc biệt khi dùng liều cao trong một thời gian đài. Các tác động này ít xảy ra khi dùng corticosteroid dạng đường hít so với khi dùng corticosteroid uống. Các tác động toàn thân có thể xảy ra bao gồm: ức chế tuyến thượng thận, chậm phát triển ở trẻ em và trẻ vị thành niên, giảm đậm độ chất khoáng của xương, đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp.
    • Chiều cao của trẻ em đang điều trị dài bạn với corticosteroid đường hít được khuyến cáo nên theo dõi thường xuyên. Nếu có tình trạng chậm phát triển, việc điều trị nên được đánh giá lại nhằm mục đích giảm liều corticosteroid đường hít. Lợi ích của việc điều trị bằng corticosteroid va nguy co cham phat triển có thể xảy ra phải được cân nhắc cẩn thận. Ngoài ra, cần xem xét đến việc chỉ dẫn bệnh nhân đến các bác sỹ chuyên khoa hô hấp nhi.
    • Một số ít dữ liệu từ các nghiên cứu dài hạn đã gợi ý rằng hầu hết trẻ em và trẻ vị thành niên điều tri bang corticosteroid dùng hít cuối cùng sẽ đạt được chiều cao mục tiêu khi trưởng thành. Tuy nhiên, người ta đã ghi nhận có sự giảm phát triển nhẹ và tạm thời lúc đầu (khoảng 1 em). Điều này thường xảy ra trong năm điều trị đầu tiên.
    • Các nghiên cứu dài hạn về budesonid đường hít trên trẻ em ở liều trung bình 400 mcg (liền chuẩn độ) hoặc người lớn ở liều trung bình 800 mcg (liều chuẩn độ) đã không cho thấy có bất kỳ tác động đáng kể trên mật độ khoáng của xương. Chưa có thông tin về tác động của thuốc ở các liều cao hơn.
    • Nếu có tình trạng chậm phát triển và để giảm thiểu nguy cơ toàn thân có thể có, việc xem xét lại trị liệu và điều chỉnh liều corticosteroid dạng hít đến liều thấp nhất mà vẫn duy trì việc kiểm soát hiệu quả là rất quan trọng.
    • Nếu có bất kỳ lý do nào cho thấy chức năng tuyến thượng thận bị suy giảm khi điều trị bằng steroid toàn thân trước đó, bệnh nhân nên được chú ý khi chuyển sang dùng AEROFOR 100 HFA.
    • Lợi ích của việc điều trị bằng budesonide đường hít là thường làm giảm thiêu. nhu cầu dùng steroid đường uống, nhưng ở bệnh nhân chuyển từ steroid đường uống có thể vẫn còn nguy CƠ suy giảm dự trữ tuyến thượng thận trong một thời gian đáng kể. Những bệnh nhân đã cân dùng liệu pháp corticosteroid liều cao khẩn cấp trước đây hoặc khi dùng liều cao corticosteroid đường hít trong thời gian dài, đặc biệt khi cao hơn liều khuyến cáo có thể vẫn còn có nguy cơ. Việc dùng thêm corticosteroid toàn thân nên được xem xét trong các thời kỳ stress hoặc phẫu thuật chọn lọc.
    • Để giảm thiểu nguy cơ nhiễm Candida hầu họng, bệnh nhân nên được chỉ dẫn súc miệng bằng nước rồi nhỏ ra sau mỗi lần hít.
    • Nên tránh điều trị đồng thời với ketoconazol hay các chất ức chế CYP3A4 mạnh. Nếu không thể tránh được, khoảng cách giữa các lần dùng các thuốc có tương tác với nhau nên kéo dài càng lâu càng tốt.
    • AEROFOR 100 HFA nên được dùng thận trọng đối với bệnh nhân nhiễm độc giáp, u tế bào ưa crôm, đái tháo đường, giảm kali máu chưa điều trị, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, hẹp động mạch chủ dưới van vô căn, tăng huyết áp nặng, phình mạch hay các rối loạn tim mạch trầm trọng khác như là bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ, nhịp tim nhanh hoặc suy tim nặng.
    • Thận trọng khi điều trị ở bệnh nhân quá mẫn với tác dụng của thuốc, đặc biệt người cường tuyến giáp, bệnh tim mạch như thiếu máu cục bộ cơ tim, loạn nhịp tim hay tim đập nhanh, bệnh nghẽn mạch kể cả xơ cứng động mạch, tăng huyết áp hoặc phình động mạch.
    • Nên đánh giá lại nhu câu và liều corticosteroid đường hít ở bệnh nhân lao phổi thể tiến triển hoặc tiềm ẩn, nhiễm nấm và vi-rút đường hô hấp.
    • Khả năng hạ kali máu nặng có thể xảy ra khi dùng liều cao chất chủ vận bêta-2. Dùng đồng thời chất chủ vận bêta-2 với những thuốc gây hạ hoặc có kha nang gay ha kali máu như dẫn xuất xanthine, steroids và thuốc lợi tiểu có thể làm tăng tác động hạ kali máu do dùng chất chủ vận bêta-2. Nên đặc biệt thận trọng ở bệnh nhân hen không ổn định đang dùng các liều thuốc giãn phế quản cắt cơn khác nhau, ở bệnh nhân hen nặng cấp vì các nguy cơ phối hợp có thể gia tăng do giảm oxy và ở bệnh nhân có các tình trạng bệnh khác khi khả năng xảy ra phản ứng ngoại ý hạ kali huyết gia tăng. Nên theo dõi nồng độ kali huyết thanh trong suốt các tình trạng này. Giống như các chất chủ vận bêta-2, nên xem xét đến việc kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường.

    Ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

    • AEROFOR 100 HFA không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kê lên khả năng lái xe và vận hành máy.

    Có thai và cho con bú

    • Nguyên tắc chung là nên tránh dùng thuốc trong thời kỳ mang thai, trừ khi lợi ích vượt trội so với nguy hại. Formoterol có thể gây loạn nhịp tim, tăng huyết áp nặng. Nên dùng liều budesonid thấp nhất có hiệu quả để duy trì sự kiểm soát hen (suyễn) tốt.
    • Người ta vẫn chưa biết formoterol hay budesonid có vào sữa mẹ hay không. Vì vậy nên ngừng cho con bú khi người mẹ đang dùng thuốc. 

    Tác dụng không mong muốn

    Vì AEROFOR 100 HFA chứa cả hai chất budesonid và formoterol, có thể xảy ra các tác động không mong muốn tương tự như đã được báo cáo đối với các chất này. Người ta không thấy có sự tăng tần suất tác động ngoại ý khi dùng đồng thời cả hai chất trên. Phản ứng ngoại ý liên quan đến thuốc thường gặp nhất là những phản ứng phụ có thể dự báo trước về mặt dược lý học khi dùng chất chủ vận bêta-2 như run ray va héi hộp. Các tác dụng không mong muốn này thường nhẹ và biến mất sau vài ngày điều trị.

    Cũng như các điều trị dạng hít khác, co thắt phế quản kịch phát có thể xảy ra ở những trường hợp rất hiếm.

    Tác dụng toàn thân của corticosteroid đường hít có thể xảy ra khi dùng liều cao trong một thời gian dài.

    Việc điều trị bằng chất chủ vận beta-2 có thể làm tăng nồng độ insulin mau, axit béo tự do, glycerol và các thể cetone.

    Dưới đây là các phản ứng ngoại ý có liên quan đến budesonid hoặc formoterol:

    Thường gặp (> 1⁄100, < 1⁄10): 

    • Hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu. 
    • Hệ tim mạch: Hồi hộp. 
    • Hệ cơ xương: Run ray. 
    • Hệ hô hấp: Nhiễm Candida ở hầu họng, kích ứng nhẹ tại họng, ho, khan tiếng.

    Ít gặp (> 1/1000, < 1/100): 

    • Hệ tim mạch: Nhip tim nhanh. 
    • Hệ cơ xương: Co rút cơ. 
    • Hệ thần kinh trung ương: Kích động, bồn chồn, nóng nảy, buồn nôn, choáng váng, rối loạn giấc ngủ. 
    • Da: Vết bầm da.

    Hiếm gặp (> 1/10.000, < 1/1000): 

    • Da: Ngoai ban, nổi mề đay, ngứa, viêm da, phù mạch.
    • Hệ hô hấp: Co thắt phế quản. 
    • Chuyển hóa: Hạ kali máu. 
    • Hệ tim mạch: Rung nhĩ, nhịp tim nhanh trên thất, ngoại tâm thu. 

    Rất hiếm (< 1/10000): 

    • Chuyển hóa: Tăng đường huyết, dấu hiệu hay triệu chứng về tác dụng glucocorticosteroid toàn thân (bao gồm thiêu năng tuyến thượng thận). 
    • Rối loạn tâm thần: Trầm cảm, rối loạn hành vi (chủ yếu ở trẻ em). 
    • Hệ thần kinh trung ương: Rối loạn vị giác. 
    • Hệ tim mạch: Cơn đau thắt ngực, dao động huyết áp. 

    Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

    Bảo quản: Dưới 30°C. Không đông lạnh 

    Hạn dùng: 24 tháng kể từ: ngày sản xuất. 

    Nhà sản xuất: 

    Midas-Care Pharmaceuticals Pvt. Ltd.

    B-16, MIDC, Waluj, Aurangabad 431 136 Ấn Độ

Chuyên gia

  • Bs Vũ Văn Lực
    Chuyên gia tư vấn
  • Bs CK II Phạm Hưng Củng
    Bác Sĩ chuyên khoa II
  • Ds Lê Phương
    Dược sĩ Đại Học
  • Bs. Nguyễn Hồng Hải
    Nguyên giám đốc BV Đông Y Hoà Bình
  • PGS.TS Trần Đình Ngạn
    Nguyên GĐ BV Quân Y 103
  • Ths.Bs Lê Thị Hải
    Nguyên GĐ TT Dinh Dưỡng Viện DDQG