Công dụng:
AEROFOR 200 HFA chứa formoterol và budesonid, các chất này có những phương thức tác động khác nhau và cho thấy có tác động cộng hợp làm giảm các đợt kịch phát hen (suyễn)
Sử dụng trong trường hợp:
AEROFOR 200 HFA được chỉ định trong điều trị thường xuyên bệnh hen (suyễn) khi việc điều trị kết hợp (corticosteroid dạng hít và chất chủ vận beta có tác dụng kéo đài) là thích hợp:
- Bệnh nhân không được kiểm soát tốt với corticosteroid dạng hít và chất chủ vận bêta-2 dạng hít tác dụng ngắn sử dụng khi cần thiết. Hoặc
- Bệnh nhân đã được kiểm soát tốt bằng corticosteroid dang hit va chất chủ vận bêta-2 tác dụng kéo dài.
AEROFOR 200 11FA cũng được chỉ định trong điều trị triệu chứng các cơn kịch phát của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
Đối tượng sử dụng:
Bệnh nhân tắc nghẽn phổi mãn tính.
Cách dùng:
AEROFOR 200 HFA nên được sử dụng hai lần một ngày, vào buổi sáng và buổi tối. Liều lượng thy thuộc theo từng cá nhân và nên được điều chỉnh theo mức độ nặng của bệnh. Nên điều chỉnh đến liều thấp nhất mà vẫn duy trì hiệu quả kiểm soát triệu chứng.
Hen suyễn: Người lớn (> 18 tuổi): 1-2 hít/lần x 2 lần/ngày. Một số bệnh nhân có thể cần liều lên đến tối đa 4 hít/lần x 2 lần/ngày. ; ;
Thiếu niên (12-17 tuổi): 1-2 hít/lần x 2 lần/ngày.
Trẻ em > 6 tuổi: 1-2 hít/lần x 2 lần/ngày.
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD): 2 hít/lần x 2 lần/ngày.
Trẻ em dưới 6 tuổi: AEROFOR 200 HFA không khuyến cáo dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi. Các nhóm bệnh nhân đặc biệt: Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi. Chưa có dữ liệu về việc dùng AEROFOR 200 HFA ở bệnh nhân suy gan hay suy thận. Vì budesonid và formoterol được thải trừ chủ yếu qua chuyển hóa ở gan nên nồng độ thuốc sẽ tăng ở bệnh nhân xơ gan nặng.
Hướng dẫn sử dụng:
1. Thử ống hít trước khi sử dụng lần đầu tiên, hoặc sử dụng lại sau hơn một tuần không sử dụng.
Mở nắp bảo vệ, kiểm tra đầu ngậm và lắc đều ống hít. Giữ ống hít thẳng đứng, ngón tay cái để phía dưới, dùng một hoặc hai ngón tay giữ ông hít ở phía trên.
2. Thở ra bằng miệng. Không được thở ra vào đầu ngậm.
3. Đặt đầu ngậm của ống hít giữa hai hàm răng và ngậm kín môi. Không được nhai hoặc cắn mạnh đầu ngậm. Hít vào bằng miệng, trong khi hít, nhấn mạnh ống hít để phóng thích một liều thuốc. Tiếp tục hít thật mạnh và sâu.
4. Lấy ống hít ra khỏi miệng. Nín thở trong 10 giây. Trước khi thở ra, lây ông hít ra khỏi miệng.
5. Nếu cần dùng thêm liều, lặp lại từ bước 2 đến bước. Sau khi dùng, đậy nắp bảo vệ. Bước 3 và bước 4 rat quan trọng và cố gắng thở ra càng chậm càng tốt.
6. Sau khi hít, súc miệng bằng nước. Không được nuốt
Chống chỉ định
Chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với budesonid, formoterol, các thuốc chủ vận beta 2 khác hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng
Liều lượng nên được giảm dần khi ngưng điều trị và không nên ngưng thuốc đột ngột.
Nếu bệnh nhân cảm thấy việc điều trị không đạt hiệu quả hay cần tăng liều thuốc, phải có sự theo dõi của bác sỹ. Việc tăng sử dụng thuốc giãn phế quản cắt cơn cho thấy diễn tiến nặng hơn của bệnh lý nền và cần tái đánh giá liệu pháp trị hen. Tình trạng suy giảm đột ngột và tiến triển trong việc kiểm soát bệnh hen có thể đe dọa đến tính mạng và bệnh nhân nên được đánh giá về mặt y khoa ngay lập tức. Ở tình huống này, nên xem xét đến nhu cfaầu tăng liều corticosteroid hoặc phối hợp liệu pháp kháng viêm toàn thân như dùng một đời corticosteroids uống hay điều trị bằng kháng sinh nếu có nhiễm khuẩn.
Chưa có dữ liệu về việc dùng AEROFOR 200 HFA trong điều trị cơn hen cấp. Cần khuyên bệnh nhân luôn mang theo thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh. Bệnh nhân nên ghi nhớ dùng AEROFOR 200 HFA hàng ngày như đã được kê toa ngay cả khi không có triệu chứng.
Không nên khởi đầu điều trị khi bệnh nhân đang ở trong đợt kịch phát hen.
Cũng như các trị liệu đường hít khác, co thắt phế quản kịch phát có thể xảy ra với triệu chứng thở khò khè tăng lên đột ngột sau khi hít thuốc. Lúc đó, nên ngưng dùng AEROFOR 200 HFA; nên đánh giá lại việc điều trị và thay thế bằng liệu pháp khác nếu cần thiết.
Các tác động toàn thân có thể xảy ra khi dùng bất kỳ corticosteroid đường hít nào, đặc biệt khi dùng liều cao trong một thời gian dài. Các tác động này ít xảy ra khi dùng corticosteroid đường hít so với khi dùng corticosteroid uống. Các tác động toàn thân có thể xảy ra bao gồm: ức chế tuyến thượng thận, chậm phát triển ở trẻ em và trẻ vị thành niên, giảm đậm độ chất khoáng của xương, đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp.
Chiều cao của trẻ em đang điều trị dài hạn với corticosteroid đường hít được khuyến cáo nên theo đối thường xuyên. Nếu có tình trạng chậm phát triển, việc điều trị nên được đánh giá lại nhằm mục đích giảm liều corticosteroid đường hít. Lợi ích của việc điều trị bằng corticosteroid và nguy cơ chậm phát triển có thể xảy ra phải được cân nhắc cẩn thận. Ngoài ra, cần xem xét đến việc chỉ dẫn bệnh nhân đến các bác sỹ chuyên khoa hô hấp nhi.
Một số ít dữ liệu từ các nghiên cứu dài hạn đã gợi ý rằng hầu hết trẻ em và trẻ vị thành niên điều tri bang corticosteroid đường hít cuối cùng sẽ đạt được chiều cao mục tiêu khi trưởng thành. Tuy nhiên, người ta đã ghi nhận có sự giảm phát triển nhẹ và tạm thời lúc đầu (khoảng 1 cm). Điều này thường xảy ra trong năm điều trị đầu tiên.
Các nghiên cứu dài hạn về budesonid đường hít trên trẻ em ở liều trung bình 400mg (liều chuẩn độ) hoặc người lớn ở liều trung bình 800 mcg (liều chuẩn độ) đã không cho thấy có bất kỳ tác động đáng kế trên mật độ khoáng của xương. Chưa có thông tin về tác động của thuốc ở các liều cao hơn.
Nếu có tình trạng chậm phát triển và để giảm thiểu nguy cơ toàn thân có thể có, việc xem xét lại trị liệu và điều chỉnh liều corticosteroid đường hít đến liều thấp nhất mà vẫn duy trì việc kiểm soát hiệu quả là rất quan trọng.
Nếu có bất kỳ lý do nào cho thấy chức năng tuyến thượng thận bị suy giảm khi điều trị bằng steroid toàn thân trước đó, bệnh nhân nên được chú ý khi chuyển sang dùng AEROFOR 200 HFA
Lợi ích của việc điều trị bằng budesonid đường hít là thường làm giảm thiểu. nhu cầu dùng steroid đường uống, nhưng ở bệnh nhân chuyển từ steroid đường uống có thể vẫn còn nguy cơ suy giảm dự trữ tuyến thượng thận trong một thời gian đáng kể. Những bệnh nhân đã cân dùng liệu pháp corticosteroid liều cao khẩn cấp trước đây hoặc khi dùng liều cao corticosteroid đường hít trong thời gian dài, đặc biệt khi cao hơn liều khuyến cáo có thể vẫn còn có nguy cơ. Việc dùng thêm corticosteroid toàn thân nên được xem xét trong các thời kỳ stress hoặc phẫu thuật chọn lọc.
Đề giảm thiểu nguy cơ nhiễm Candida hầu họng, bệnh nhân nên được chỉ dẫn súc miệng bằng nước rồi nhổ ra sau mỗi lần hít.
Nên tránh điều trị đồng thời với ketoconazol hay các chất ức chế CYP3A4 mạnh. Nếu không thể tránh được, khoảng cách giữa các lần dùng các thuốc có tương tác với nhau nên kéo dài càng lâu càng tốt.
AEROFOR 200 HFA nên được dùng thận trọng đối với bệnh nhân nhiễm độc giáp, u tế bào Ge crôm, đái tháo đường, giảm kali máu chưa điều trị, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, hẹp động mạch chủ dưới van vô căn, tăng huyết áp nặng, phình mạch hay các rối loạn tim mạch trầm trọng khác như là bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ, nhịp tim nhanh hoặc suy tim nặng.
Thận trọng khi điều trị ở bệnh nhân quá mẫn với tác dụng của thuốc, đặc biệt người cường tuyến giáp, bệnh tim mạch như thiếu máu cục bộ cơ tim, loạn nhịp tim hay tim đập nhanh, bệnh nghẽn mạch kế cả xơ cứng động mạch, tăng huyết áp hoặc phình động mạch.
Nên đánh giá lại nhu cầu và liều corticosteroid đường hít ở bệnh nhân lao phổi thể tiến triển hoặc tiềm ẩn, nhiễm nấm và vi-rút đường hô hấp.
Khả năng hạ kali máu nặng có thể xảy ra khi dùng liều cao chất chủ vận bêta-2. Dùng đồng thời chất chủ vận bêta-2 với những thuốc gây hạ hoặc có khả năng gây hạ kali máu như dẫn xuất xanthine, steroids và thuốc lợi tiểu có thể làm tăng tác động hạ kali máu do dùng chất chủ vận bêta-2. Nên đặc biệt thận trọng ở bệnh nhân hen không ổn định đang dùng các liều thuốc giãn phế quản cắt con khác nhau, ở bệnh nhân hen nặng cấp vì các nguy cơ phối hợp có thể gia tăng do giảm oxy và ở bệnh nhân có các tình trạng bệnh khác khi khả năng xảy ra phản ứng ngoại ý hạ kali huyết gia tăng. Nên theo dõi nồng độ kali huyết thanh trong suốt các tình trạng này.
Giống như các chất chủ vận bêta-2, nên xem xét đến việc kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Tác dụng không mong muốn
Vi AEROFOR 200 HFA chứa cả hai chất budesonid và formoterol, có thể xảy ra các tác động không mong, muốn tương tự như đã được báo cáo đối với các chất này. Người ta không thấy có sự tăng tần suất tác động ngoại ý khi dùng đồng thời cả hai chất trên. Phản ứng ngoại ý liên quan đến thuốc thường gặp nhất là những phản ứng phụ có thể dự báo trước về mặt dược lý học khi dùng chất chủ vận bêta-2 như run rẩy và hồi hộp. Các tác dụng không mong muốn này thường nhẹ và biển mắt sau vài ngày điều trị.
Cũng như các điều trị dạng hít khác, co thắt phế quản kịch phát có thể xảy ra ở những trường hợp rất hiếm.
Tác dụng toàn thân của corticosteroid đường hít có thể xảy ra khi dùng liền cao trong một thời gian dài.
Việc điều trị bằng chất chủ vận beta-2 có thể làm tăng nồng độ insulin máu, axit béo tự do, glycerol và các thể cetone.
Dưới đây là các phản ứng ngoại ý có liên quan đến budesonid hoặc formoterol:
Thường gặp (> 1/100, < 1/10):
Ít gặp (> 1/1000,< 1/100):
Hiểm gặp (> 1/10.000, < 1/1000):
Rất hiếm (< 1/10000):
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Bảo quản: Dưới 30°C. Không đông lạnh
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nhà sản xuất:
Midas-Care Pharmaceuticals Pvt. Ltd.
B-16, MIDC, Waluj, Aurangabad 431 136 Ấn Độ