Mỗi viên nang cứng chứa:
Etodolac: 400mg
Tá dược vừa đủ 1 viên nén bao phim (Tinh bột mì, Lactose, PVP K30, Avicel 101, Magnesi stearat, Aerosil, HPMC 606, HPMC s 615, PEG 6000, Talc, Titan dioxyd, Green lake)
Công dụng:
Etodolac là một loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau, và hạ sốt. Giống với các thuốc kháng viêm không steroid khác, cơ chế tác động của etodolac liên quan đến sự ức chế tổng hợp prostaglandin.
Sử dụng trong trường hợp:
Điều trị cấp tính hay dài hạn các dấu hiệu và triệu chứng của những bệnh sau:
Viêm xương khớp.
Viêm khớp dạng thấp.
Đối tượng sử dụng:
Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi.
Cách dùng:
Nên uống thuốc cùng với bữa ăn hoặc ngay sau bữa ăn.
Người lớn:
Viêm khớp dạng thấp và viêm xương khớp: 600-1000 mg/ngày chia làm 2-3 lần, điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng đến liều tối đa 1,2 g/ngày.
Cơn đau cấp: 200-400 mg cách mỗi 6-8 giờ đến liều tối đa thông thường 1g/ngày mặc dù một số người đã được cho đến liều tối đa 1g/ngày.
Liều Etodolac thường không cần điều chỉnh ở những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình.
Chống chỉ định:
Bệnh nhân quá mẫn cảm với etodolac và bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân nhạy cảm với aspirin hay NSAID khác.
Đang trong tình trạng loét dạ dày tá tràng, xuất huyết tiêu hóa.
Tiền sử xuất huyết tiêu hóa hoặc thủng liên quan đến điều trị NSAID.
Bệnh nhân suy tim nặng, suy gan và suy thận nặng.
Phụ nữ có thai từ tháng thứ 5 trở đi.
Trẻ em dưới 15 tuổi
Thận trọng
Nên cẩn thận khi dùng etodolac cho bệnh nhân có tiền sử bệnh tim thiếu máu cục bộ hay bệnh về mạch máu não.
Thuốc này cũng nên được dùng thận trọng ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ về bệnh tim mạch hay bệnh về động mạch ngoại biên.
Bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa (xuất huyết dạ dày - ruột, viêm loét đại tràng, bệnh Crohn), suy yếu chức năng gan hay thận, tiền sử bệnh hen hoặc các bệnh dị ứng.
Những người lớn tuổi có thể tăng tần số các phản ứng bất lợi do NSAIDs đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa.
Sử dụng trên trẻ em: Mức độ an toàn và hiệu quả của thuốc ở bệnh nhi dưới 18 tuổi chưa được xác định.
Thuốc chứa lactose. Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp glucose, thiếu Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Thuốc có chứa tinh bột mì, bệnh nhân dị ứng lúa mì không nên dùng thuốc này.
Nguy cơ huyết khối tìm mạch: — Các thuốc chống viêm không steroid.
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy có xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ. có Bà thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng TN lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tìm mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có hh các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến có bất lợi, cần sử dụng AGUZAR 400 ở liều hàng ngày thấp » nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Phụ nữ có thai và đang cho con bú:
Phụ nữ có thai: Không nên sử dụng ở phụ nữ mang thai, đặc biệt là từ tháng thứ 5 trở đi.
Phụ nữ cho con bú: Trong các nghiên cứu cho đến nay, NSAIDs có thể xuất hiện trong sữa mẹ với nồng độ rất thấp. Sự an toàn của etodolac trong thời gian cho con bú chưa được báo cáo. Vì vậy, nên ngừng cho con bú nếu việc điều trị là cần thiết.
Tác dụng của thuốc lên máy móc và lái xe
Nếu gặp một số tác dụng không mong muốn ảnh hưởng lên hệ thần kinh như chóng mặt quay cuồng, buồn ngủ, ngủ gà hay ảnh hưởng đến tầm nhìn thì cần tránh vận hành máy móc tàu xe.
Tác dụng không mong muốn
Máu và rối loạn hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan máu.
Rối loạn hệ thống miễn dịch: Phản ứng quá mẫn đã được báo cáo sau khi điều trị với thuốc NSAID. Đây có thể bao gồm phản ứng dị ứng không đặc hiệu và phản ứng phản vệ. Phản ứng trên đường hô hấp bao gồm bệnh hen, bệnh suyễn tram trong hon, co thắt phế quản hoặc khó thở, hoặc các rối loạn da bao gồm phát ban của các loại khác nhau, ngứa, nổi mề đay, ban xuất huyết, phù mạch và hiếm hơn tróc vảy và bóng nước (bao gồm hoại tử biểu bì và hồng ban đa dạng).
Rối loạn hệ thống thần kinh: Trầm cảm, đau đầu, chóng mặt, mắt ngủ, lú lẫn, ảo giác, mất phương hướng, dị cảm, run, yếu, căng thẳng và buồn ngủ, các báo cáo của bệnh viêm màng não vô khuẩn (đặc biệt là ở những bệnh nhân có rối loạn tự miễn dịch, như lupus ban đỏ hệ thống, hỗn hợp bệnh mô liên kết), với các triệu chứng như cứng cổ, nhức đầu, buồn nôn, ói mửa.
Rối loạn mắt: Rối loạn thị giác (thị giác bất thường), viêm dây thần kinh thị giác.
Rối loạn tai: Ù tai, chóng mặt.
Các rối loạn tìm: Phù nề, cao huyết áp, tim hồi hộp, suy tim, đã được báo cáo kết hợp với điều trị NSAID. Sử dụng một số NSAIDs đặc biệt ở liều cao và dài hạn có thể liên quan với tăng nguy cơ các biến có huyết khối động mạch (nhồi máu cơ tim hay đột quỵ).
Rối loạn tiêu hóa: Loét dạ dày tá tràng, thủng hoặc xuất huyết tiêu hóa, đôi khi gây tử vong, đặc biệt ở người già. Ngoài ra còn các triệu chứng: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó tiêu, đau vùng thượng vị, viêm loét đại tràng, đau bụng, táo bón, đầy hơi, nôn ra máu, melaena, loét đường tiêu hóa, k ợ nóng, chảy máu trực tràng. Ít thường xuyên, viêm dạ dày; rất hiếm khi viêm tụy.
Rối loạn gan-mật: Chức năng gan bất thường viêm gan và vàng da.
Da: Bóng nước phản ứng bao gồm hội chứng Stevens Johnson và độc hoại tử biểu bì (rất hiếm)
Nhạy cảm ánh sáng.
Rối loạn thận và tiết niệu: Khó tiểu, tiểu lắt nhắt (<1%), độc tính thận các hình thức khác nhau, bao gồm cả viêm thận kẽ, hội chứng thận và suy thận.