Công dụng:
Alendronat là một aminobisphosphat có tác dụng ức chế tiêu xương đặc hiệu. Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy alendronat tích tụ chọn lọc ở các vị trí tiêu xương đang hoạt động, nơi mà alendronat ức chế sự hoạt động của các hủy cốt bào
Sử dụng trong trường hợp:
- Điều trị và phòng ngừa bệnh loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh.
- Điều trị bệnh loãng xương ở đàn ông
Đối tượng sử dụng:
Người lớn và trẻ em
Cách dùng:
Liều đề nghị 1 viên / lần/ tuần (7 ngày)
Phải uống ít nhất 30 phút trước khi ăn, uống hay dùng các thuốc khác trong ngày với một cốc nước thường.
Các thức uống khác như. nước khoáng, nước trà.., thức ăn và một số thuốc khác có thể làm giảm sự "hấp thu của Alenfosa.
Để đưa thuốc xuống dạ dày dễ dàng và giảm nguy cơ gây kích ứng thực quản
Phải uống trọn viên Alenfosa với một cốc nước đầy (170~ 230ml) vào lúc mới ngủ dậy trong ngày
Bệnh nhân không được nằm trong vòng ít nhất 30 phút sau khi uống thuốc và cho đến sau khi ăn lần đầu trong ngày.
Không được uống Alenfosa trước khi đi ngủ hoặc còn đang nằm trên giường khi mới thức dậy trong ngày
Bệnh nhân cần bổ sung calci và vitamin D nếu chế độ ăn không cung cấp đủ ( xem phần THẬN TRỌNG).
Chống chỉ định
Thận trọng
Tác dụng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Tác dụng không mong muốn
1. Trong các nghiên cứu lâm sàng kéo dài trên năm năm, các tác dụng ngoại ý của thuốc thường nhẹ và không cần ngưng dùng thuốc. Thuốc này đã được đánh giá an toàn trong thử nghiệm lâm sàng cho hơn 8000 phụ nữ sau mãn kinh.
2. Điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh
Trong nghiên cứu lâm sàng đa trung tâm ở Mỹ, mù đôi, kéo dài 3 năm, số bệnh nhân phải ngưng dùng thuốc do liên quan đến tác dụng phụ là 4,1% trong số 196 bệnh nhân dùng thuốc với liều 10mg/ngày và 6% trong số 397 người dùng placebo. Trong thử nghiệm can thiệp gãy xương (số người tham gia n = 6459), tl lệ bệnh nhân ngưng dùng thuốc do tác dụng phụ là 9,1% trong số 3236 người được điều trị bằng Alendronat với liều 5mg/ ngày trong 2 năm hoặc 10 mg/ ngây trong 1 hoặc 2 năm và 10,1% trong số 3223 người được cho dùng placebo. Việc ngưng dùng thuốc liên quan tới tác dụng phụ ở hệ tiêu hóa trên: Alendronat:3,2%, placebo: 2,7%. Trong số những người-tham gia thử nghiệm, 49-54% có tiền sử rối loạn đường tiêu hóa trên, 54-89% đã dùng thuốc kháng viêm không steroid hoặc aspirin trong cùng thời gian thử nghiệm. Các tác dụng phụ được các nhà nghiên cứu báo cáo lả có thể, có khả năng hoặc rõ ràng liên quan đến thuốc ở 2 Số bệnh nhân được điều trị bằng Alendronate.
Hiếm gặp ban và ban đỏ. Trong thử nghiệm 1 năm, mù đôi, đa trung tâm, không thấy sự khác biệt về tính an toàn và dung nạp nói chung của Alendronat 70mg mỗi tuần và Alendronate 10mg/ngày. Các tác dụng phụ được các nhà nghiên cứu báo cáo là có thể, có khả năng hoặc rõ ràng liên quan đến thuốc ở >1% số bệnh nhân được điều trị bằng Alendronate:
3. Chuột Điều rút trị loãng xương ở đàn ông
Trong 2 thử nghiệm đa trung tâm, mù đôi so sánh Alendronat với placebo được điều trị cho đàn ông( thử nghiệm cho uống 10mg/ ngày, trong 2 năm và 70 mg/ tuấn trong 1 năm), mức độ ngưng dùng thuốc liên quan đến tác dụng phụ là 2,7% đối với thử nghiệm dùng 10mg/ ngày so với 10,5% đối với placebo, 6,4% đối với thử nghiệm dùng 70mg/ngày/ tuấn so với 8,6% đối với placebo. Các tác dụng phụ được các nhà nghiên cứu báo cáo là có thể, có khả năng hoặc rõ ràng liên quan đến thuốc ở >2% số bệnh nhân được điều trị bằng Alendronat:
4.Kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường
Các tác dụng phụ sau đây được thông báo sau khi đưa thuốc ra thị trường:
Toàn thân: phản ứng quá mẫn, nổi mày đay, hiếm gặp phù mạch.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, viêm thực quản, loét thực quản, hiếm gặp hẹp hoặc thủng thực quản, loét miệng họng. Loét dạ dày tá tràng, một số trường hợp nặng và có biến chứng đã được báo cáo
Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín ở nhiệt độ phòng.
Hạn dùng: 24 tháng
Nhà sản xuất:
Daewoong Pharmaceutical Co., Ltd.
906-10, Sangsin-Ri, Hyangnam-Myeon, Hwaseong-Si, Gyeonggi-Do Hàn Quốc