Thuốc Alpenam 500mg - Liều dùng, công dụng và cách dùng hiệu quả

Chúng tôi rất vui lòng trả lời mọi thắc mắc về sức khỏe của bạn
Liên lạc với chúng tôi qua HOTLINE

1900 1259

  • Alpenam 500mg
    • Thuốc điều trị ký sinh trùng, thuốc kháng khuẩn và điều trị virus
    • Viên nén
    • VN-16434-13
    • Mỗi lọ ALPENAM 500mg chứa
      Hoạt chất: Meropenem trihydrate USP tương đương với meropenem 500 mg.
      Tá dược: Natri cacbonat

    Công dụng:
    Meropenem tác động bằng cách nhanh chóng thâm nhập vào tế bào vi khuẩn và can thiệp sự tổng hợp của các thành phần quan trọng của thành tế bào vi khuẩn, gây chết tế bào.

    Sử dụng trong trường hợp:
    Để ngăn ngừa sự phát triển của các chủng vi khuẩn kháng thuốc và duy trì hiệu quả của Alpenam và các thuốc kháng sinh khác, chỉ nên dùng Alpenam để điều trị hoặc để ngăn ngừa nhiễm khuẩn khi biết chắc rằng bệnh gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm với thuốc. Khi đã có kết quả nuôi cấy và thông tin về sự nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh, cần cân nhắc lựa chọn hoặc bổ sung các kháng sinh thích hợp. Nếu những thông tin nhạy cảm của vi khuẩn không có sẵn, các thông tin dịch tế và các thông tin về vi khuẩn nhạy cảm tại nơi tại khu vực điều trị có thể đóng góp phân nào cho việc lựa chọn thuốc theo kinh nghiệm.
    Alpenam dùng đơn trị liệu được chỉ định đẻ điều trị các loại nhiễm khuẩn gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm sau đây:
    Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da nang do Staphylococcus aureus (những chủng nhạy cảm với methicillin, có hoặc không sinh beta-lactamase), Streptococcus pyogenes, Streptococcus agalactiae, streptococcus nhóm viridans, Enterococcus faecalis (gsm cả chủng kháng vancomycin), Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Proteus mirabilis, Bacteroides fragilis, va Peptostreptococcus sp.
    *Nhiễm khuẩn trong ổ bụng
    Viêm ruột thừa có biến chứng và viêm phúc mạc do streptococcus nhóm viridans, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa, Bacteroides fragilis, B. thetaiotaomicron, va Peptostreptococcus sp.
    *Viêm màng não do vi khuẩn (nếu là bệnh nhỉ thì phải từ 3 tháng tuổi trở lên mới được dùng thuốc): viêm màng não gây ra bởi Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae (co hoac kháng sinh blactamase), và Neisseria meningitidis.
    Hiệu quả của meropenem đơn trị liệu trong việc điều trị viêm màng não gây ra bởi các chủng Streptococcus pneumoniae không nhạy cảm với penicillin chưa được thiết lập.
    Alpenam hiệu quả trong việc điều trị nhiễm khuẩn máu liên quan. đến viêm màng não do vi khuẩn.
    Cần thực hiện việc nuôi cấy vi khuẩn trước khi bắt đầu điều trị để phân lập và xác định loại vi khuẩn gây bệnh nhạy cảm với Alpenam. Alpenam hữu ích cho việc điều trị hợp lý trong các bệnh trạng đã được chỉ định (như nhiễm khuẩn ổ bụng) trước khi xác định vi khuẩn gây bệnh bởi vì thuốc có phổ kháng |khuẩn rộng. Có thể điều chỉnh việc trị liệu nếu thấy thích hợp một khi đã có được kết quả nuôi cấy và kết quả phép thử nhạy cảm vi sinh.



    Đối tượng sử dụng:
    Người lớn và trẻ em

    Cách dùng:
    Người lớn: Liều khuyên dùng của Alpenam là 500 mg mỗi 8 giờ cho nhiễm khuẩn da và cấu trúc da nặng và 1g mỗi 8 giờ cho nhiễm khuẩn ổ bụng. Nên truyền tĩnh mạch Alpenam trong khoảng 15-30 phút. Liều Alpenam 1000mg có thể được tiêm tĩnh mạch nhanh (từ 5 đến 20ml) trong khoảng từ 3 đến 5 phút.

    Liều dùng cho người lớn bị suy gan: Không cần thiết phải chỉnh liều ở người bị suy gan.
    Bệnh nhân cao tuổi: Không cần chỉnh liều ở người lớn có độ thanh thải creatinin trên 50ml/phút.
    Trẻ em Trẻ trên 3 tháng trở lên: liều được yêu cầu là 10, 20 hoặc 40 mg/kg mỗi 8 giờ (tối đa là 2g mỗi 8 giờ) tùy thuộc vào loại nhiễm khuẩn (nhiễm khuẩn da và cấu trúc da nặng, nhiễm khuẩn ổ bụng, viêm màng não) (xin xem bảng liều bên dưới) ô
    Trẻ em cân nặng trên 50kg: nên dùng Alpenam liều 500mg mỗi 8 giờ cho nhiễm khuẩn da và cấu trúc da nang, 1g mỗi 8 giờ cho nhiễm khuẩn 6 bung va 2 g mỗi 8 giờ cho viêm màng não do vi khuẩn. Sử dụng Alpenam bằng đường truyền tĩnh mạch trong khoảng 15-30 phút và đường tiêm tĩnh mạch nhanh (từ 5 đến 20 ml) trong khoảng từ 3 đến 5 phút.

    Chống chỉ định

    Chống chỉ định với bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc với những thuốc khác cùng nhóm hoặc bệnh nhân đã có những phản ứng được chứng minh là mẫn cảm với betalactam.

    Thận trọng

    • Phản ứng phản vệ quá man nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị với beta-lactam. Những phản ứng này có nhiều khả năng xảy ra ở các cá nhân có tiền sử nhạy cảm với nhiều chất gây dị ứng. Đã có báo cáo bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với penicillin xảy ra phản ứng quá mẫn nghiêm trọng khi điều trị với một beta-lactam khác. Trước khi bắt đầu điều trị với meropenem, nên thực hiện tham vấn cẩn thận liên quan đến phản ứng quá mẫn trước đó với kháng sinh penicilin, cephalosporin, các beta-lactam khác, và các chất gây dị ứng khác. Nếu một phản ứng dị ứng do meropenem xảy ra, ngừng thuốc ngay lập tức. Phản ứng phản vệ nghiêm trọng cân điều trị khẩn cấp ngay lập tức với oxy, epinephrine, steroid tiêm tĩnh mạch, và kiểm soát đường hô hấp, bao gồm cả đặt nội khí quản. Trị liệu khác cũng có thể được chỉ định.
    • Khả năng động kinh: Đã có báo cáo về các trường hợp động kinh và tác dụng phụ khác trên hệ thần kinh trung ương trong quá trình điều trị với meropenem. Carbapenems, bao gồm cả meropenem, có thể làm giảm nồng độ acid valproic huyết thanh dưới mức nồng độ trị liệu, dẫn đến mắt kiểm soát động kinh. Nồng độ acid valproic huyết thanh nên được theo dõi thường xuyên sau khi bắt đầu điều trị carbapenem. Liệu pháp thay thế thuốc kháng khuẩn hay thuốc chống co giật nên được xem xét nếu nồng độ acid valproic huyết thanh giảm xuống dưới phạm vi điều trị hay khi có xảy ra một cơn co giật.
    • Đã có báo cáo Clostridium djƒJicile liên quan đến tiêu chảy (CDAD) với việc sử dụng của gần như tất cả các thuốc kháng khuẩn, bao gồm cả meropenem, và có thế dao động ở mức độ từ tiêu chảy nhẹ đến viêm ruột kết gây tử vong. Điều trị với các thuốc kháng khuẩn làm thay đổi hệ thực vật bình thường của đại tràng dẫn đến phát triển quá mức của C. difficile.
    • C. difficile sản sinh độc tên A và B góp phần vào sự phát triển CDAD. (Chung C. difficile san sinh chất độc quá mức làm tăng nặng.ton thuong và tử vong. Vì nhiễm khuẩn này có thể đề kháng với các liệu pháp kháng sinh và có thể dẫn đến việc cắt đại tràng, khả năng bị CDAD phải được xem xét trong tất cả các bệnh nhân có biểu hiện bị tiêu chảy sau khi sử dụng kháng sinh. Thẩm tra tiền sử bệnh án là cần thiết vì CDAD đã được ghi nhận xuất hiện hơn hai tháng sau khi sử dụng thuốc kháng sinh. Nếu nghi ngờ hoặc xác định là mắc CDAD, kháng sinh hiện tại không tác động đến C. difficile có thể cần phải ngưng sử dụng. Điều trị bằng dịch truyền và điện giải thích hợp, bổ sung protein, kháng sinh trị C. difficile, và việc lượng giá phẫu thuật nên được thực hiện theo chỉ định lâm sàng.

    Sử dụng trong lúc mang thai và cho con bú:

    Có thai: Phân loại B 

    Nghiên cứu sinh sản trên chuột cống dùng liều Meropenem lên đến 0 mg/kg/ngày và trên loài khỉ cynomolgus với liều tới 360 mg/kg/ngày (so sánh với thông số cơ bản điện tích dưới đường cong nồng độ AUC thì lần lượt lớn gap 1,8 lần và 3,7 lần so với người khi dùng liều 1 gam cho mỗi 8 giờ). Nghiên cứu không có bằng chứng cho thấy biến cố sảy thai hoặc có hại cho thai do meropenem, mặc dù có thay đổi nhỏ ở trọng lượng thai với liều dùng trên 250 mg/kg/ngày ở chuột công (so sánh với thông số cơ bản diện tích dưới đường cong nồng độ AUC thì bằng 0,4 lần so với người khi dùng liều 1 gam cho mỗi 8 giờ). Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có một nghiên cứu có kiểm soát đầy đủ và chặt chẽ trên phụ nữ mang thai. Vì nghiên cứu trên sự sinh sản của động vật không phải lúc nào cũng tiên đoán được tác động của thuốc trên người, nên việc sử dụng thuốc này cho phụ nữ có thai chỉ nên thực hiện khi thật sự cần thiết.

    Cho bú

    Người ta phát hiện nồng độ rất thấp của meropenem trong sữa con vật. Không nên sử dụng meropenem ở phụ nữ cho con bú trừ phí lợi ích vượt trội các rủi ro có thể xảy ra cho trẻ. 

    Tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy

    Chưa có báo cáo. 

    Tác dụng không mong muốn

    • Bệnh nhân người lớn
    • Phản ứng phụ tại nơi tiêm
    • Phản ứng phụ tại nơi tiêm không phân biệt có liên quan với việc điều trị bằng meropenem hay không được báo cáo như sau:
    • Viêm tại chỗ tiêm 2,4%
    • Phản ứng tại nơi tiêm 0,9%
    • Viêm tĩnh mạch / viêm tắc tĩnh mạch 0,8%
    • Đau ở chỗ tiêm 0,4%
    • Phù nề tại chỗ tiêm 0,2%

    Phản ứng bất lợi toàn thân

    • Phản ứng bất lợi toàn thân trên lâm sàng không phân biệt có liên quan với việc điều trị bằng meropenem hay không được báo cáo xảy ra lớn hơn 1.0% ở bệnh nhân là tiêu chảy (4,8%), buồn nôn /nôn (3,6%), nhức đầu (2,3%), phát ban (1,9%), nhiễm khuẩn huyết (1,6%), táo bón (1,4%), ngừng thở (1,3%), sốc (1,2%), ngứa (1.2%).

    Bênh nhi

    • Phản ứng bất lợi trên lâm sàng 

    Thuốc tiêm meropenem được nghiên cứu trên 515 bệnh nhi (> 3 tháng đến <13 tuổi) bị nhiễm khuẩn nghiêm trọng (ngoại trừ viêm màng não) với liều lượng 10 - 20 mg / kg mỗi 8 giờ. Các loại biến cố bat loi trên lâm sàng được ghi nhận tương tự như người lớn, với các tác dụng phụ phổ biến nhất được báo cáo là có khả năng hoặc chắc chăn liên quan đến meropenem và tỷ lệ xảy ra như sau:

    • Tiêu chảy 3,5%
    • Phát ban 1,6% 
    • Buồn nôn và nôn 0,8%

    Hạn sử dụng: 

    Điều kiện bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.

    24 tháng kể từ ngày sản: xuất Dung dịch sau khi pha cần sử dụng ngay lập tức.

    Nhà sản xuất

    Alembic Limited

    72, EPIP-I, Jharmajri, Baddi, Distt, Solan (H.P) Ấn Độ

     

Chuyên gia

  • Bs Vũ Văn Lực
    Chuyên gia tư vấn
  • Bs CK II Phạm Hưng Củng
    Bác Sĩ chuyên khoa II
  • Ds Lê Phương
    Dược sĩ Đại Học
  • Bs. Nguyễn Hồng Hải
    Nguyên giám đốc BV Đông Y Hoà Bình
  • PGS.TS Trần Đình Ngạn
    Nguyên GĐ BV Quân Y 103
  • Ths.Bs Lê Thị Hải
    Nguyên GĐ TT Dinh Dưỡng Viện DDQG