Thuốc Alembic Alemtob D - Liều dùng, công dụng và cách dùng hiệu quả

Chúng tôi rất vui lòng trả lời mọi thắc mắc về sức khỏe của bạn
Liên lạc với chúng tôi qua HOTLINE

1900 1259

  • Alembic Alemtob D
    • Thuốc nhãn khoa
    • Khác
    • VN-17219-13
    • Mỗi lọ chứa: Tobramycin sulfat tương đương với Tobramycin: 15mg
      Dexamethason natri phosphat tương đương với Dexamethason phosphat 5mg Benzalkonium clorid.......................... 0,5 mg
      (Chất bảo quản) Dung môi thân nước vô khuẩn ........ vừa đủ
      Tá dược: Natri sulfat, acid boric, natri borat, edetat dinatri, thiourea, natri hydroxyd, nước cất pha tiêm.

    Công dụng:
    Corticoid làm giảm đáp ứng viêm của nhiều loại tác nhân khác nhau và chúng có thể trì hoãn hay chậm lành vết thương. Vì corticoid có thể ức chế cơ chế đề kháng của cơ thể chống lại nhiễm trùng cho nên có thể sử dụng đồng thời với thuốc kháng khuẩn khi thấy rằng tác dụng ức chế đó có ý nghĩa quan trọng về mặt lâm sàng. Dexamethason là một loại corticoid mạnh. Trong hỗn hợp bao gồm cả thành phần kháng sinh (tobramycin) để có tác dụng chống lại những vi khuẩn nhạy cảm.

    Sử dụng trong trường hợp:
    Thuốc nhỏ mắt ALEMBIC ALEMTOB D được chỉ định cho những tình trạng viêm ở mắt có đáp ứng với steroid và có chỉ định dùng corticosteroid và khi có nhiễm khuẩn nông ở mắt hay có nguy cơ nhiễm khuẩn mắt. Các loại steroid nhỏ mắt được chỉ định trong những tình trạng viêm kết mạc mi và kết mạc nhãn cầu, viêm kết mạc và bán phần trước nhãn cầu khi người ta chấp nhận nguy cơ vốn có của việc sử dụng steroid để nhằm giảm được phù nề và tình trạng viêm. Chúng cũng được chỉ định sử dụng trong trường hợp viêm màng bồ đào trước mạn tính và tổn thương giác mạc do hóa chất, tia xạ hay bỏng nhiệt do dị vật.
    Việc sử dụng một loại thuốc hỗn hợp có thành phần chống nhiễm trùng được chỉ định khi nguy cơ nhiễm khuẩn nông ở mắt cao hay khi thấy có khả năng hiện diện một số vi khuẩn nguy hiểm ở mắt. đặc biệt hoạt chất chống nhiễm khuẩn trong thành phần của thuốc này có hoạt tính chống lại những chủng vi khuẩn phổ biến ở mắt như sau: Saphylococci, bao gồm S. aureus và S. epidermidis (coagulase dương tính và coagulase âm tính), kể cả những chủng đề kháng với penicillin. Các Streptococci, bao gm mét sé loại liên cầu tan máu nhóm A, vài chủng không tan máu và một vài ching Streptococcus pneumoniae. P. aeruginosa, E. coli, K. pneumoniae, E. aerogenes, P. mirabilis, Morganella morganii, hầu hết các chứng Proteus vulgaris, H. influenza va H. aegyptius, Moraxella lacunata, Acinetobacter calcoaceticus va m6t vài loại Neisseria.


    Đối tượng sử dụng:
    Người lớn và trẻ em

    Cách dùng:
    Nhỏ vào túi cùng kết mạc 1 hay 2 giọt mỗi 4-6 giờ. Trong 24 đến 48 giờ đầu có thể tăng liều lên đến 1 hay 2 giọt mỗi 2 giờ. Nên giảm dần số lần nhỏ thuốc khi có cải thiện các dấu hiệu lâm sàng. Thận trọng không nên ngưng điều trị quá sớm.

    Chống chỉ định

    • Viêm biểu mô giác mạc do Herpes simplex (viêm giác mạc dạng cành cây), bệnh đậu bò, thủy đậu và nhiều bệnh khác của kết mạc và giác mạc do virus gây ra. Nhiễm Mycobacterium ở mắt. Bệnh do nấm gây ra ở các bộ phận của mắt. Quá mẫn với một số thành phần của thuốc.

    Thận trọng

    • Đối với một số bệnh nhân có thể xảy ra hiện tượng mẫn cảm với các loại aminoglycoside sử dụng tại chỗ. Ngưng thuốc nếu xảy ra phản ứng mẫn cảm.
    • Sử dụng steroid kéo dài có thể dẫn đến glaucoma, kèm theo tổn thương thần kinh thị giác, khiếm khuyết thị lực và thị trường và đục thủy tinh thể dưới bao sau. Nên theo dõi nhãn áp một cách thường quy mặc dù biện pháp này khó thực hiện ở trẻ em và những bệnh nhân không hợp tác. Sử dụng thuốc dài ngày có thể làm giảm đáp ứng của cơ thể và vì vậy tăng nguy cơ nhiễm trùng thứ phát ở mắt. Trong trường hợp bệnh làm mỏng giác mạc hay củng mạc, đã có trường hợp thủng nhãn cầu khi sử dụng các steroid tại chỗ. Trong những bệnh nung mủ cấp tính ở mắt, các steroid có thể che lấp dấu hiệu nhiễm trùng hay làm nặng thêm nhiễm trùng hiện có. 
    • Nên đề phòng khả năng nhiễm nấm giác mạc sau khi sử dụng steroid kéo dài. Cũng như các chế phẩm kháng sinh khác, dùng thuốc này kéo dài có thể dẫn đến phát triển quá mức các vi sinh vật không nhạy cảm bao gồm cả nấm. Nếu xảy ra bội nhiễm, nên bắt đầu điều trị thích hợp. Khi cần kê toa nhiều lần, hay bất cứ khi nào khám lâm sàng thấy cần nên khám bệnh nhân với sự hỗ trợ của các dụng cụ phóng đại như đèn khe và khi cần nên nhuộm huỳnh quang.
    • Sự nhạy cảm chéo với các kháng sinh aminoglycosid khác xảy ra hay tồn tại kéo dài hay tăng lên, ngưng dùng thuốc và theo sự hướng dẫn của thầy thuốc. Bệnh nhân nên được hướng dẫn tránh chạm đầu nhỏ giọt vào mắt, mi mắt, ngón tay hoặc bất kỳ bề mặt nào khác. 
    • Khả năng gây ung thư, đột biến, suy giảm khả năng sinh sản: không có nghiên cứu nào được kiểm tra để đánh giá khả năng gây ung thư, đột biên. Không có sự suy giảm khả năng sinh sản được ghi nhận ở những nghiên cứu sử dụng tobramycin tiêm dưới da cho chuột cống với liều 50 và 100mg/kg/ngày. 

    Sử dụng trong lúc mang thai và cho con bú:

    • Có thai: Corticosteroid đã được nhận thấy gây quái thai ở những nghiên cứu trên động vật. Sử dụng dexamethason 0,1% để nhỏ mắt đã dẫn đến sự bất thường bào thai với tỉ lệ 15,6% và 32,3% ở hai nhóm thỏ mang thai. Bào thai chậm phát triển và tăng tỉ lệ tử vong đã được quan sát thấy trên chuột cống được điều trị mạn tính với dexamethason. Những nghiên cứu trên khả năng tái sản xuất được thực hiện trên chuột cống và thỏ với tobramycin dùng đường tiêm liều lên đến 100mg/kg/ngày đã cho thấy không có bằng chứng về sự suy giảm khả năng sinh sản và sự tổn hại cho bào thai. Không có những nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai. Alembic Alemtob D chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu thấy khả năng có lợi nhiều hơn nguy cơ đối với thai.
    • Cho con bú: Corticosteroid sử dụng đường toàn thân được tìm thấy trong sữa mẹ và có thể làm ngăn cản sự phát triển, cản trở sự sản xuất của các nội tiết tố corticosteroid hoặc gây ra những tác dụng không mong muốn khác. Không biết việc sử dụng corticosteroid tai chỗ có đủ để dẫn đến sự hấp thụ toàn thân và được tìm thấy trong sữa mẹ hay không. Vì có rất nhiều loại thuốc bài tiết qua sữa, do đó nên thận trọng khi Alembic Alemtob D được sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú.

    Tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy

    • Không có những nghiên cứu về sự ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy. Như với bất kỳ thuốc nhỏ mắt nào khác, sự nhìn mờ tạm thời hoặc những rối loạn về thị giác khác có thể ảnh hướng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Nếu có sự nhìn mờ xảy ra bệnh nhân phải đợi cho đến khi nhìn rõ trở lại trước khi lái xe và vận hành máy móc.

    Tác dụng không mong muốn

    • Đã xảy ra những tác dụng ngoại ý khi sử dụng những thuốc phối hợp steroid và kháng khuẩn, những phản ứng này có thể là do thành phần steroid, thành phần kháng khuẩn hay do cả hỗn hợp. Chưa có số liệu chính xác về tần suất các tác dụng ngoại ý. Những tác dụng ngoại ý thường gặp nhất đối với tobramycin nhỏ mắt là những phản ứng độc tại chỗ đối với mắt và quá man, bao gom ngtra va phu mi mắt, và đỏ kết mạc. Những phản ứng này xảy ra chưa đến 4% số bệnh nhân. Những phản ứng tương tự có thể xảy ra với những kháng sinh aminoglycosid dung tai chỗ khác. Những tác dụng ngoại ý khác chưa được báo cáo; tuy nhiên, nếu sử dụng đồng thời tobramycin tại chỗ ở mắt và những kháng sinh toàn thân khác thuộc nhóm aminoglycosid thì nên thận trọng theo dõi tổng nồng độ thuốc trong huyết thanh. Những phản ứng do thành phần steroid là: tăng nhãn áp (IOP) có khả năng tiến triển đến glaucoma, ton thương thần kinh thị giác không thường xuyên; đục thủy tinh thể dưới bao sau; và chậm lành vết thương.
    • Nhiễm khuẩn thứ phát: nhiễm khuẩn thứ phát đã có xảy ra sau khi sử dụng những thuốc chứa steroid và kháng sinh. Nhiễm nấm ở giác mạc đặc biệt dễ xảy ra sau khi sử dụng steroid đài ngày. Khi đã điều trị bằng steroid phải xem xét khả năng nhiễm nấm trong bất kỳ trường hợp nào có loét giác mạc kéo dài. 

    Điều kiện bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C. Tránh ánh sáng. 

    Hạn sử dụng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất 

    Sử dụng dung dịch này trong vòng 1 tháng sau khi mở nắp lọ.

    Nhà sản xuất

    Marck Biosciences Limited

    876, NH No. 8, Vill. Hariyala, Tal. Matar, Dist. Kheda-387411, Gujarat Ấn Độ

     

Chuyên gia

  • Bs Vũ Văn Lực
    Chuyên gia tư vấn
  • Bs CK II Phạm Hưng Củng
    Bác Sĩ chuyên khoa II
  • Ds Lê Phương
    Dược sĩ Đại Học
  • PGS.TS Trần Đình Ngạn
    Nguyên GĐ BV Quân Y 103
  • Ths.Bs Lê Thị Hải
    Nguyên GĐ TT Dinh Dưỡng Viện DDQG