Tóm tắt nội dung
Bệnh bụi phổi bông hay bụi phổi bông nghề nghiệp xuất hiện ở người lao động tiếp xúc nghề nghiệp với các loại bụi bông hình thành từ những sợi bông, lá và vỏ cây bông. Những công nhân cán xé bông, đóng kiện, se sợi và dệt... đều có thể mắc bệnh. Bệnh bụi phổi bông gọi chung cho bệnh của công nhân tiếp xúc với bụi bông, bụi gai và bụi đay. Trong các bệnh bụi phổi do bụi thực vật, bệnh bụi phổi bông là một trong những bệnh phổ biến.
1. Nguyên nhân gây bệnh bụi phổi bông
Bụi bông được cho là nguyên nhân chính gây bệnh, là một loại bụi thực vật có dạng sợi. Thành phần bụi bông rất đa dạng gồm thành phần chính là sợi bông và những thành phần khác như vỏ bông, lá, thân cây đến đất trồng và các loại vi sinh vật. Tùy môi trường trồng cây bông, thành phần bụi bông sẽ khác nhau.
Mặc dù nguyên nhân là bụi, nhưng trong các thực nghiệm và điều tra về dịch tễ học, chính vi sinh vật có trong bụi bông được cho là tác nhân chính gây bệnh bụi phổi bông. Tuy nhiên triệu chứng của bệnh do tác nhân nào trong bụi bông gây ra thì chưa được xác định rõ.
2. Biểu hiện triệu chứng bệnh bụi phổi bông
Bệnh bụi phổi bông có biểu hiện triệu chứng qua 2 giai đoạn sau:
Giai đoạn sớm
- Có dấu hiệu tức ngực, khó thở vào cuối ngày làm việc, hoặc sau khoảng 4 - 6 giờ làm việc.
- Sau đó hết tức ngực và khó thở trong khoảng 5 - 7 ngày thì bị lại.
- Ở giai đoạn này, nghe phổi thấy có tiếng ran ngáy và nếu cho dùng thuốc giãn phế quản thì triệu chứng sẽ thuyên giảm. Tuy nhiên, tức ngực và khó thở sẽ tái phát thường xuyên, nhất là khi vẫn còn tiếp xúc với bụi bông.
Giai đoạn muộn
- Triệu chứng khó thở và tức ngực nặng hơn và thường xuyên hơn.
- Ngoài ra, còn kèm theo các biểu hiện khác như sốt, nhức đầu, ho, mệt mỏi, khô miệng.
- Những triệu chứng này sẽ xuất hiện và biến mất trong từ 3 - 6 giờ.
- Nếu thời gian làm việc tiếp xúc với sợi bông kéo dài lên đến 10 - 20 năm, bệnh bụi phổi bông có thể không hồi phục được và tiến triển thành suy hô hấp, giãn phế nang, giãn phế quản.
3. Chẩn đoán bệnh bụi phổi bông
Chẩn đoán bệnh bụi phổi bông dựa vào các yếu tố sau:
Tiền sử tiếp xúc nghề nghiệp
- Là một yêu cầu bắt buộc trong chẩn đoán bệnh bụi phổi bông nghề nghiệp
- Những công nhân hoặc người lao động làm việc trong môi trường có nồng độ bụi bông vượt quá tiêu chuẩn cho phép trong thời gian dài
Các biểu hiện lâm sàng: Xuất hiện các đấu hiệu khó thở, tức ngực, thở rít sau ca làm việc hoặc xuất hiện thường xuyên. Nói chung, dấu hiệu lâm sàng không đặc hiệu, nên chỉ mang tính tham khảo.
Các thăm dò cận lâm sàng
- Đo thông khí phổi: Có dấu hiệu bị tắc nghẽn luồng thông khí phổi và giảm thông khí. Nếu được chẩn đoán rối loạn thông khí không thể hồi phục được, người bệnh được đánh giá là đã mất khả năng lao động.
- X quang phổi: Không thấy biến đổi đặc hiệu của bệnh bụi phổi bông và cũng không xác định được một hình ảnh bệnh lý nào ở phổi người bệnh tử vong do bệnh này. Nếu có thì cũng chỉ là những hình ảnh tồn thương X quang và bệnh lý ở phổi của bệnh viêm phế quản mạn tính, giãn phế nang do nguyên nhân không phải bệnh nghề nghiệp.
4. Điều trị bệnh bụi phổi bông
Chủ yếu là sử dụng nhóm thuốc điều trị hen phế quản, đồng thời tránh tiếp xúc với bụi bông. Điều trị cơ bản bao gồm:
Điều trị bằng thuốc
- Có thể dùng thuốc giãn phế quản để điều trị như salbutamol, bambuterol
- Kết hợp với các thuốc dạng xịt như Ventolin xịt, Seretide xịt, Flixotide xịt…
- Thở oxi khi có giảm oxi máu
Tránh tiếp xúc với bụi bông
Đối với cơ sở sản xuất:
- Đảm bảo điều kiện nhà máy phải có hệ thống lọc bụi, thông gió, hút bụi cũng như bộ phận giám sát môi trường lao động
- Phát hiện sớm các loại bụi trong quá trình sản xuất, có thể làm tăng nguy cơ gây bệnh phổi nghề nghiệp cho người lao động.
- Trang bị dụng cụ bảo hộ cho người lao động làm việc trong môi trường.
- Khám sức khỏe tuyển dụng người lao động kỹ lưỡng, cũng như khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các bệnh bụi phổi do nghề nghiệp.
Đối với người lao động: Tuân theo các quy định an toàn khi làm việc tại các phân xưởng dệt may, gia công có tiếp xúc nhiều với bụi bông, mang đồ bảo hộ thật an toàn.
5. Biện pháp dự phòng bụi phổi bông
Tránh tiếp xúc với bụi bông
- Biện pháp có hiệu quả nhất là thay các sợi bông, gai và đay... bằng các sợi tổng hợp, nhưng biện pháp này không thực tế.
- Phải có hệ thống thông gió hút bụi, lọc bụi tốt
- Giám sát môi trường lao động bằng cách đo bụi trọng lượng để phát hiện các quy trình công nghệ có nguy cơ gây bệnh và đề duy trì biện pháp chống bụi.
Biện pháp y tế
- Tổ chức khám tuyển người lao động nhằm loại trừ ra khỏi quy trình sản xuất những người mắc các bệnh phổi mạn tính, lao phổi, hen phế quản hay bất kỳ bệnh phổi nào khác có thể gây biến đổi chức năng hô hấp.
- Khi khám tuyển, phải chụp X quang, đo chức nãng hô hấp. Những người nghiện thuốc lá, thuốc lào nặng, những người có thể tích thở ra tối đa mỗi giây giảm dướì 60% không được làm nghề tiếp xúc bụi bông.
- Tổ chức khám định kỳ hàng năm cho người lao động để phát hiện sớm các bệnh lý liên quan, nhất là các bệnh đường hô hấp do bụi.
Biện pháp cá nhân
- Công nhân cần phải được trang bị và sử dụng khẩu trang bảo hộ đạt tiêu chuẩn
- Ngoài ra, đối với nơi có nồng độ bụi quá cao mà buộc phải tiếp xúc nên tổ chức để công nhân làm việc luân phiên từng giai đoạn ngắn ở đó.
Bụi phổi bông