Bệnh chốc lở

Bệnh chốc lở là một nhiễm khuẩn ngoài da, đặc trưng bởi mụn mủ, bọng nước và các vết trợt đóng vảy tiết dịch màu vàng nâu. Là bệnh nhiễm trùng da khá thường gặp, những vết loét đỏ có thể xảy ra ở bất cứ nơi nào trên cơ thể. Trong một số trường hợp chúng thường đặc biệt xuất hiện xung quanh mũi, miệng, trên bàn tay và bàn chân. Khi vỡ, chất dịch sẽ chảy ra và sau đó hình thành một lớp vỏ màu vàng nâu.

Chốc thường gặp ở trẻ em, bé trai nhiều hơn bé gái. Người trưởng thành, có thương tổn chốc khi miễn dịch kém. Bệnh hay gặp vào mùa hè, phổ biến ở các nước đang phát triển, điều kiện sống thiếu vệ sinh, dân cư đông. Chốc hay gặp sau một số bệnh da như viêm da cơ địa, ghẻ, thủy đậu, vết đốt do côn trùng, bỏng nhiệt, viêm da….

1. Nguyên nhân gây bệnh chốc lở

Nguyên nhân gây bệnh chốc lở

Vi khuẩn là nguyên nhân của bệnh chốc lở, vi khuẩn có thể xâm nhập khi tiếp xúc với các vết loét hoặc các chất lỏng bị ô nhiễm từ mụn nước của người nhiễm bệnh. Các nguyên nhân gây chốc lở cụ thể bao gồm:

  • Chốc không có bọng nước: Có thể gây ra bởi liên cầu tan huyết beta nhóm A, tụ cầu hoặc liên cầu xâm nhập vào các vết thương nhỏ trên da
  • Chốc bọng nước: Thường do độc tố bong da của tụ cầu tác động vào cầu nối của các tế bào gai ở thượng bì, làm bóc tách lớp nông của thượng bì tạo thành các nốt bọng nước
  • Chốc loét thường do liên cầu nhưng có thể phối hợp với tụ cầu vàng, xảy ra trên cơ địa suy giảm miễn dịch, người cao tuổi, người mắc bệnh mạn tính.

2. Nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc chốc lở

  • Tuổi tác: Trẻ em từ 2 đến 5 tuổi có nguy cơ mắc bệnh chốc lở cao nhất
  • Sống ở nơi dân cư đông đúc: Điều kiện sống chật hẹp, đông đúc làm bệnh dễ lây lan từ người này sang người khác, chẳng hạn như trong trường học và các cơ sở chăm sóc trẻ em
  • Thời tiết ấm, ẩm: Đây là loại thời tiết tạo điều kiện tốt nhất cho vi khuẩn phát triển và lây lan. Vì thế, trong mùa hè, có nguy cơ cao bị mắc bệnh chốc lở
  • Cấu trúc da bị tổn thương: Vi khuẩn có thể xâm nhập vào cơ thể qua vết thương da hoặc thậm chí là các tổn thương mà ta không thể nhìn thấy.

3. Biểu hiện lâm sàng chốc lở

Biểu hiện lâm sàng chốc lở

Biểu hiện lâm sàng của chốc lở khá đa dạng, có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào, nhưng hay gặp ở vùng da hở như da mặt, tay, chân…Bệnh xuất hiện với một thương tổn đơn độc hoặc nhiều thương tổn. Người bệnh có thể sốt, mệt mỏi, nổi hạch.

Chốc không có bọng nước thường bắt đầu là một dát hồng, tiến triển thành mụn nước, bọng nước hóa mủ nhanh, mau chóng dập vỡ để lại các vết xước đóng vảy tiết màu vàng mật ong.

Khi vảy tiết bong ra để lại nền da đỏ ẩm, khi lành để lại dát thâm. Nếu không được điều trị, bệnh có thể tự lành sau 2-4 tuần mà không có sẹo. Thương tổn có thể lan rộng ra các vùng khác do tự lây nhiễm, do cào gãi. Bất kỳ vùng da nào trên cơ thể đều có thể bị nhưng mặt và các chi hay bị nhất.

Thương tổn có thể ngứa nhẹ hoặc không có triệu chứng, có hoặc không có quầng đỏ bao quanh. Hạch ngoại vi thường to.

Chốc loét bắt đầu giống như chốc không bọng nước nhưng tiến triển thành những vết loét hoại tử lõm giữa, chậm lành, khi khỏi để lại sẹo.

Chốc bọng nước khởi phát với mụn nước nhỏ, lớn dần thành bọng nước. Bọng nước nông, dễ vỡ, kích thước nhỏ hoặc lớn, chứa dịch vàng, trong, sau chuyển sang vàng đậm, vỡ trong 1 đến 3 ngày, để lại viền da mỏng xung quanh dát đỏ ẩm ướt, khi khỏi không có sẹo.

Xung quanh bọng nước có thể có quầng đỏ hoặc không. Thương tổn hay gặp ở mặt, thân mình, các chi, mông, sau đó lan ra các đầu xa do tự lây nhiễm. Khác với chốc không bọng nước, chốc bọng nước có thể có thương tổn ở niêm mạc má, ít lây hơn, hạch vùng không to.

4. Các biến chứng của chốc lở

Các biến chứng của chốc lở

Bệnh chốc lở có thể gây ra nhiều biến chứng, các biến chứng có thể gặp:

  • Hội chứng bong vảy da do tụ cầu
  • Viêm tủy xương
  • Nhiễm khuẩn huyết
  • Vảy nến thể giọt
  • Viêm quầng
  • Viêm mô tế bào
  • Hồng ban đa dạng
  • Mày đay

5. Chẩn đoán bệnh chốc lở

Chẩn đoán bệnh chốc lở

Chẩn đoán chốc lở chủ yếu dựa vào các đặc điểm lâm sàng như đã mô tả ở trên. Ngoài ra, có thể làm thêm một số xét nghiệm như nhuộm soi, nuôi cấy vi khuẩn, xét nghiệm công thức máu có tăng bạch cầu trung tính. Trường hợp khó hoặc không rõ ràng phải sinh thiết da để làm xét nghiệm mô bệnh học.

Đặc điểm mô bệnh học bệnh chốc lở:

  • Chốc không bọng nước: Có tụ cầu gram dương, mụn mủ chứa bạch cầu trung tính trong thượng bì, xâm nhập viêm dày đặc ở trung bì nông.
  • Chốc bọng nước: Thượng bì bị tách ở lớp hạt mà không có hiện tượng viêm, không có vi khuẩn, có hiện tượng ly gai, xâm nhập viêm nhẹ ở trung bì nông.
  • Chốc loét: Vết loét sâu, có cầu khuẩn bắt màu gram trong trung bì.

6. Điều trị chốc lở

Điều trị chốc lở

Bệnh chốc lở nói chung khá lành tính, nhiều trường hợp có thể tự khỏi, nhưng cũng có trường hợp dai dẳng, điều trị kéo dài và một số trường hợp có biến chứng nặng. Do nguyên nhân là nhiễm khuẩn ngoài da, nên các biện pháp điều trị cơ bản là dùng thuốc kháng sinh kết hợp với vệ sinh sạch sẽ và rửa bằng thuốc sát trùng.

Điều trị cần thực hiện theo các bước sau:

  • Rửa sạch thương tổn, nhẹ nhàng loại bỏ vảy tiết
  • Dùng các thuốc sát trùng như Betadin hoặc mỡ kháng sinh bôi tại chỗ như acid fusidic, mupirocin.
  • Che phủ vùng da thương tổn bằng gạc sạch, tốt nhất là trước khi đắp gạc sạch che phủ vết thương nên đắp lớp gạc mỡ để chống dính.
  • Nếu chốc lở lan rộng có thể phải sử dụng kháng sinh toàn thân.

7. Phòng ngừa bệnh chốc lở tái phát

Phòng ngừa bệnh tái phát chốc lở
  • Dùng mỡ kháng sinh bôi vào vùng tổn thương vừa lành hoặc vào những vị trí dễ bị chốc lở như lỗ mũi, vùng tay, chân…
  • Dùng sữa tắm diệt khuẩn tắm hàng ngày thay vì sữa tắm thông thường
  • Điều trị các nguồn nhiễm khuẩn

Đề phòng lây bệnh cho người khác

  • Những người đang bị chốc lở tránh tiếp xúc gần gũi với người khác, nhất là trẻ em và người cao tuổi.
  • Nếu trẻ đang bị bệnh, cho trẻ nghỉ học đến khi vảy tiết đã khô
  • Dùng khăn mặt hoặc các đồ dùng cá nhân riêng
  • Trang phục phải thay và giặt hàng ngày, tốt nhất là phơi dưới trời nắng to hoặc sấy khô.

Chốc lở