Tóm tắt nội dung
Đau mắt hột là một bệnh viêm kết mạc và giác mạc do vi khuẩn Chlamydia trachomatis gây ra, tổn thương cơ bản là các hột ở mắt. Bệnh có thể diễn biến nặng lên, các hột to và nổi trên bề mặt, các hột này có thể sẽ bị vỡ và tạo thành sẹo kết mạc. Sẹo ở mức độ nặng làm cho sụn mi ngắn lại và bờ bị mi lộn vào trong gây phát triển các lông quặm.
Nếu lông quặm không điều trị có thể dẫn đến loét giác mạc, thủng giác mạc, viêm nội nhãn... gây ảnh hưởng tới thị lực, thậm chí là mù vĩnh viễn. Ngoài ra, còn một số biến chứng do bệnh mắt hột gây ra cũng ảnh hưởng tới thị lực như khô mắt, viêm bờ mi. Nhận biết sớm các dấu hiệu của bệnh, điều trị sớm và đúng phương pháp là biện pháp tốt nhất tránh những biến chứng do bệnh gây ra.
Bệnh có thể tiến triển mạn tính, và do vi khuẩn nên rất dễ lây lan thành dịch do tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết của mắt hay tiếp xúc qua dùng chung đồ dùng cá nhân với người mắc bệnh.
1. Nguyên nhân gây đau mắt hột
Đau mắt hột là do vi khuẩn Chlamydia trachomatis gây ra. Một số đặc điểm của vi khuẩn gây bệnh mắt hột đó là:
- Chlamydia Trachomatis có 15 typ huyết thanh khác nhau
- Ngoài gây bệnh đau mắt hột vi khuẩn này còn gây bệnh ở đường tiết niệu, sinh dục ở người, được coi bệnh lây truyền qua đường tình dục
- Khả năng tồn tại của vi khuẩn này rất tốt, có thể sống hàng tuần ở môi trường có nhiệt độ thấp, ở 50 độ C chúng chết trong vòng 15 phút. Ngoài cơ thể người, chúng không tồn tại được quá 24 giờ.
Mặc dù nguyên nhân gây bệnh là vi khuẩn, nhưng có một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh như:
- Tuổi: Trẻ em dưới 10 tuổi là nhóm đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao.
- Khu vực sống đông người: Những người sống trong không gian hẹp cũng có nguy cơ lây nhiễm cao hơn và khả năng lây lan dễ dàng hơn.
- Môi trường sống không hợp vệ sinh, có nhiều ruồi, thiếu nguồn cung cấp nước sạch.
- Vệ sinh cá nhân kém.
- Chất tiết: Dử mắt hay nước mũi chứa nhiều tác nhân gây bệnh, có khả năng lây truyền bệnh cho người khác.
2. Phân loại bệnh đau mắt hột
Có nhiều cách phân loại bệnh đau mắt hột. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) bệnh đau mắt hột được chia thành các loại sau:
- Bệnh đau mắt hột có hột (hay TF): Là tình trạng đau mắt hột nhẹ, ít nhất có 5 hột trên kết mạc sụn mi trên, hột có kích thước từ 0,5 mm trở lên.
- Bệnh đau mắt hột viêm nặng (hay TI): Là tình trạng kết mạc sụn mi trên bị đỏ và dày lên che mờ 1/2 mạch máu trên kết mạc sụn mi trên.
- Sẹo kết mạc do đau mắt hột (hay TS): Là tình trạng có sẹo trên kết mạc sụn mi trên, sẹo kết mạc dễ thấy như hình dải, vạch hoặc hình sao.
- Lông xiêu, lông quặm do đau mắt hột (TT): Là trường hợp đau mắt hột có biến chứng. Lông xiêu là tình trạng sợi mi mọc ngược hướng về phía nhãn cầu, còn lông quặm là khi bờ mi mắt bị cuộn vào trong đẩy hàng lông mi hướng vào nhãn cầu.
- Sẹo đục giác mạc do đau mắt hột (CO): Là tình trạng nặng nhất của đau mắt hột, gây tổn thương giác mạc và dẫn đến nguy cơ mù lòa.
3. Đường lây truyền bệnh đau mắt hột
Đau mắt hột có thể lây truyền từ người này sang người khác qua các con đường như:
- Người trong cùng gia đình: Đau mắt hột chủ yếu xảy ra trong gia đình, đặc biệt là ở trẻ dưới 10 tuổi có nguy cơ cao với bệnh đau mắt hột hoạt tính, còn phụ nữ sau 35 tuổi thì bị lông quặm. Trẻ em bị đau mắt hột hoạt tính chính là những ổ lây truyền bệnh chủ yếu trong cộng đồng.
- Khăn mặt, đồ vải bẩn: Người lành khi dùng chung khăn mặt với người bệnh đau mắt hột có khả năng nhiễm bệnh cao, do tiếp xúc với vi khuẩn gây bệnh.
- Ruồi: Mang tác nhân lây truyền bệnh có trong dử mắt người bệnh đậu vào mắt người lành lây truyền bệnh.
- Ngón tay bẩn: Người bệnh dụi tay lên mắt khiến vi khuẩn gây bệnh bám vào và vô tình đưa sang mắt kia (tự lây truyền) hoặc tiếp xúc với người khác rồi lây truyền bệnh đau mắt hột cho người khác.
4. Triệu chứng đau mắt hột
Biểu hiện xuất hiện thường cả 2 bên mắt bao gồm các triệu chứng như:
- Ngứa mắt nhẹ, sưng mí mắt, kích ứng mắt và mí mắt
- Có nhiều dử mắt chứa nhiều nhầy hoặc dịch mủ
- Cảm giác đau mắt, nhạy cảm với ánh sáng, chảy nước mắt
- Xuất hiện hột ở mắt: Là những tổ chức hình tròn, hơi nổi lên, màu xám trắng và có mạch máu ở phía trên. Vị trí thường xuất hiện ở kết mạc mi trên hoặc có thể kết mạc mi dưới, cùng đồ, rìa giác mạc. Thường có nhiều hột, kích thước có thể không đều, từ 0,5-1mm.
- Xuất hiện nhú gai với đặc điểm: Là những khối có hình đa giác, màu hồng, có 1 trục mạch máu ở giữa, toả ra các mao mạch ở xung quanh.
- Sẹo: Xuất hiện điển hình là ở kết mạc mi trên, là những dải xơ trắng hình sao, có nhánh hình thành dạng lưới. Đây là tổn thương chứng tỏ bệnh mắt hột đã tiến triển lâu. Khi có sẹo ở kết mạc mi trên sẽ làm cho lông mi bị mọc ngược vào, chà xát vào giác mạc gây tổn thương, viêm nhiễm tái phát ảnh hưởng tới thị lực.
5. Các giai đoạn phát triển của đau mắt hột
- Ở giai đoạn đầu của đau mắt hột mắt sưng đỏ, một số triệu chứng sớm bắt đầu xuất hiện sau 5 – 12 ngày sau khi tiếp xúc với vi khuẩn như ngứa nhẹ do kích ứng mắt và mí mắt, chảy dịch nhầy từ dử mắt.
- Khi nhiễm trùng tiến triển sẽ gây đau và mờ mắt. Nếu không được can thiệp kịp thời, sẹo có thể hình thành trong mí mắt, dẫn đến lông mi mọc ngược vào trong chà sát vào giác mạc. Chà sát liên tục kèm tình trạng viêm làm giác mạc bị đục, có thể dẫn đến tình trạng loét giác mạc.
- Nếu được điều trị kịp thời, bệnh thường ít gây ảnh hưởng đến mắt. Tuy nhiên, nếu tình trạng nhiễm trùng tái phát nhiều lần có thể dẫn đến các biến chứng sẹo và gây mù mắt. Suy giảm thị lực một phần hoặc hoàn toàn làm ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và sinh hoạt của bản thân người bệnh.
6. Biến chứng của bệnh đau mắt hột
Tiến triển của bệnh đau mắt hột hoàn toàn phụ thuộc vào sự tác động qua lại giữa yếu tố chính là con người, môi trường và tác nhân gây bệnh là vi khuẩn Chlamydia trachomatis. Nếu sinh sống tại môi trường có điều kiện vệ sinh tốt, đau mắt hột thường nhẹ, ít lây lan, bệnh có thể tự khỏi và không có biến chứng dẫn đến mù lòa.
Ngược lại, nếu sống ở nơi có điều kiện vệ sinh môi trường kém, đau mắt hột tiến triển và lây lan mạnh, bệnh có thể có những biến chứng nặng như sẹo, giảm thị lực và gây mù lòa. Những vùng đó gọi là những ổ đau mắt hột lưu địa và bệnh đau mắt hột ở đó có thể gây mù.
7. Chẩn đoán đau mắt hột
Để chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh, các bác sĩ sẽ dựa vào thăm khám lâm sàng tại mắt và các xét nghiệm cận lâm sàng.
Các tiêu chuẩn chẩn đoán đau mắt hột:
- Hột ở kết mạc sụn mi trên: Chỉ tính hột ở vùng trung tâm, không tính ở hai góc và bờ trên sụn
- Sẹo điển hình trên kết mạc sụn mi trên
- Hột ở vùng rìa cực trên hoặc di chứng hột
- Màng máu trên giác mạc.
Được chẩn đoán là đau mắt hột khi có 2 trong 4 tiêu chuẩn trên. Ở những vùng có dịch đau mắt hột bùng phát thì chỉ cần đáp ứng 1 trong 4 tiêu chuẩn để chẩn đoán bệnh.
Chẩn đoán cận lâm sàng bệnh đau mắt hột dựa vào xét nghiệm tế bào học. Đây là xét nghiệm thực hiện bằng cách chích hột hoặc nạo nhẹ kết mạc sụn mi trên. Kết quả có thể thấy:
- Thể vùi trong nguyên sinh chất tế bào biểu mô (CPH (+))
- Tế bào lympho non, nhỡ, già
- Đại thực bào Leber
- Thoái hoá của tế bào biểu mô.
8. Điều trị đau mắt hột
Điều trị đau mắt hột cần tuân theo phác đồ. Tổ chức y tế thế giới (WHO) đưa ra phác đồ điều trị bệnh đau mắt hột khi bệnh ở giai đoạn hoạt tính là cần tra thuốc mỡ tetracyclin 1% (hoặc erythromycin) 8 giờ một lần ít nhất trong 6 tuần.
Điều trị bệnh theo phác đồ ngắt quãng (còn gọi là điều trị dự phòng) có thể là cơ sở để phòng chống bệnh đau mắt hột ở những vùng có dịch bệnh. Tra mỡ tetracyclin 1% 12 giờ một lần trong 5 ngày liên tục, hoặc mỗi ngày 1 lần trong 10 ngày liền, mỗi năm dùng ít nhất 6 tháng liên tục.
Phương pháp điều trị bệnh đau mắt hột bằng thuốc tra mỡ tetracyclin có ưu điểm là rẻ tiền, dễ mua, có thể sử dụng cho trẻ em và phụ nữ có thai. Nhưng nhược điểm của phương pháp này là thời gian điều trị kéo dài nên khó thực hiện đúng.
Đối với việc điều trị bệnh đau mắt hột nặng, nên được thực hiện tại các cơ sở y tế và được các bác sĩ nhãn khoa theo sát và điều trị.
Một số loại thuốc kháng sinh theo đường toàn thân được chỉ định trong trường hợp đau mắt hột nặng là Erythromycin, Azithromycin. Tuy nhiên, phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, không nên lạm dụng thuốc kháng sinh khi bệnh đau mắt hột không quá trầm trọng.
Ngoài ra, để điều trị các biến chứng của bệnh đau mắt hột, cần áp dụng những biện pháp khác nhau cho từng trường hợp của người bệnh. Một số phương pháp được áp dụng đó là:
- Khi bị viêm mủ túi lệ: Các bác sĩ sẽ tiến hành can thiệp bằng cách mổ nối thông lệ mũi
- Khi có biến chứng lông quặm: Nếu có 5 lông xiêu, mức độ chọc vào mắt chưa nhiều, chưa có điều kiện mổ ngay thì phải nhổ lông xiêu thường xuyên, tra thuốc mỡ tetracyclin hàng ngày rồi đi mổ. Nếu có trên 5 lông xiêu, cần đi mổ quặm ngay. Mổ quặm là phương pháp điều trị cấp thiết để đề phòng mù lòa do đau mắt hột.
9. Phương pháp dự phòng đau mắt hột
Để phòng đau mắt hột hiệu quả, trước hết phải nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ trong cộng đồng.
Không dùng chung các đồ dùng sinh hoạt cá nhân
Nguồn nước vệ sinh cá nhân phải là nước sạch
Tổ chức Y tế Thế giới đã đưa ra chiến lược SAFE như sau để phòng chống dịch bệnh đau mắt hột:
- S (Surgery) người bệnh nên mổ quặm sớm vì đây là nguyên nhân trực tiếp gây mù, xử lý lông xiêu bằng nhổ lông xiêu.
- A (Antibiotics) điều trị đau mắt hột hoạt tính bằng thuốc kháng sinh, nhằm tiêu diệt ổ nhiễm khuẩn và hạn chế tình trạng lây lan hiệu quả.
- F (Face Washing) rửa mặt 3 lần mỗi ngày bằng nước sạch và sử dụng khăn mặt riêng nhằm loại bỏ chất tiết kết mạc, hạn chế lây bệnh trong gia đình và cộng đồng.
- E (Environment Improvements) cải thiện tình trạng vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch, tạo nơi ở sạch sẽ, rộng rãi, xây hố xí hợp vệ sinh, chuồng gia súc xa nhà.
Đau mắt hột là bệnh có khả năng lây lan nhanh và gây nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Do đó, người dân cần nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân, môi trường và phải đi khám các bác sĩ nhãn khoa ngay khi có những triệu chứng bệnh.
Đau mắt hột