Dị vật đường thở là những vật có thể là vật rắn hay lỏng mắc lại trên đường thở từ thanh quản đến phế quản phân thùy. Dị vật đường thở là cấp cứu thường gặp trong chuyên ngành tai mũi họng, rất nguy hiểm nếu không được chẩn đoán sớm, xử trí đúng, nhanh chóng dễ dẫn tới các biến chứng nặng nề và có thể tử vong nhanh chóng.

Dị vật đường thở gặp ở trẻ em nhiều hơn người lớn. Khoảng 75% gặp ở trẻ dưới 4 tuổi, do trẻ em thường có thói quen cho các đồ vật vào miệng. Tuy nhiên, đây là một tai nạn sinh hoạt có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, trong mọi điều kiện, hoàn cảnh.

1. Nguyên nhân gây dị vật đường thở

Nguyên nhân gây dị vật đường thở

Các nguyên nhân chính dẫn đến dị vật đường thở thường gặp là:

  • Trẻ em, nhất là tuổi mầm non và mẫu giáo chơi các đồ chơi nhỏ, trơn
  • Trẻ em ăn các loại bánh, kẹo, thạch, đậu phộng… có hình dạng khối cầu
  • Do khóc, do cười đùa trong khi ăn
  • Do thói quen ngậm đồ vật trong khi chơi, khi làm việc
  • Do rối loạn phản xạ họng - thanh quản ở trẻ em và người cao tuổi, có thể do bị hôn mê, chấn thương sọ não gây rối loạn ý thức, gây mê trong phẫu thuật, cơn động kinh…
  • Do kí sinh trùng phát triển ở đường hô hấp

2. Các triệu chứng dị vật đường thở

Hội chứng xâm nhập

Hội chứng xâm nhập là do phản xạ co thắt thanh quản để ngăn không cho dị vật xuống dưới và phản xạ ho liên tục để tống dị vật ra ngoài. Trên lâm sàng biểu hiện bằng cơn ho sặc sụa, tím tái, vã mồ hôi, trợn mắt, đôi khi đại tiểu tiện không tự chủ, cơn kéo dài khoảng 3 - 5 phút.

Sau đó có thể xảy ra các tình huống:

  • Dị vật được tống ra ngoài nhờ phản xạ bảo vệ của thanh quản.
  • Dị vật quá to chèn ép thanh quản hoặc khí quản hoàn toàn gây ngạt thở, nếu không được xử trí cấp cứu đúng cách có thể dẫn đến tử vong. Khi gặp trường hợp này, phải tiến hành cấp cứu ngừng hô hấp – tuần hoàn ngay lập tức, mục đích là khai thông đường thở càng nhanh càng tốt. Song song với đó hay gọi cấp cứu y tế (gọi cấp cứu 115). Sở dĩ phải cấp cứu nhanh chóng là vì nếu để ngạt thở quá 6 phút thì não tổn thương không hồi phục. Nên việc người đang bị ngạt thở do di vật mà đưa ngay đi bệnh viện mà không thực hiện các biện pháp cấp cứu ban đầu là sai lầm cơ bản.
  • Dị vật mắc lại trên đường thở, ở thanh quản, khí quản hoặc phế quản nhưng không làm bít tắc hoàn toàn đường thở. Trường hợp này cũng cần cấp cứu, nhưng phải đúng cách, nói chung không quá khẩn cấp như trường hợp tắc hoàn toàn đường thở. Tuy nhiên cũng phải hết sức cẩn thần, vì dị vật có thể trôi vào sâu gây bít tắc hoàn toàn đường thở bất cứ lúc nào.

Hội chứng xâm nhập có thể xác định được ở khoảng 93% các trường hợp, còn khoảng 7% không khai thác được. Các trường hợp không khai thác được là dị vật do kí sinh trùng, người bị hôn mê không có ai trứng kiến, trẻ nhỏ chưa tự kể được hoặc do người chứng kiến cố tình giấu giếm.

Triệu chứng toàn thân

Các triệu chứng dị vật đường thở

Khó thở: Giai đoạn đầu khi chưa có nhiễm khuẩn, các triệu chứng nổi bật là tình trạng khó thở. Nếu dị vật mắc lại ở thanh quản, có khó thở thanh quản các mức độ khác nhau tuỳ theo kích thước của dị vật và thời gian dị vật mắc lại trên đường thở. Nếu kích thước dị vật to có thể gây ra khó thở thanh quản độ 2, 3, hoặc có thể bị ngạt thở, nếu dị vật nhỏ hơn có thể không gây ra khó thở hoặc khó thở thanh quản ở mức độ nhẹ.

Cũng có thể gặp khó thở hỗn hợp cả hai thì do dị vật nằm ở khí quản đoạn thấp hoặc ở phế quản, thường có các cơn ho và khó thở xảy ra khi gắng sức hoặc ngay cả khi nghỉ ngơi.

Sốt: Thường gặp sau một vài ngày khi có nhiễm khuẩn do các dị vật ô nhiễm như các loại xương, thịt, hạt lạc, bã mía...

Triệu chứng cơ năng và thực thể

Tuỳ theo vị trí dị vật mắc lại mà trên lâm sàng thấy có các triệu chứng khác nhau.

Dị vật ở thanh quản:

Các vật mắc lại ở thanh quản thường là các vật dẹt, sắc nhọn, sù sì... như là vỏ trứng, đầu tôm, xương cá, đồ chơi…

Triệu chứng cơ năng có thể gặp:

  • Khàn tiếng, mất tiếng với các mức độ khác nhau tuỳ theo kích thước dị vật và thời gian dị vật mắc lại ở thanh quản.
  • Khó thở thanh quản: Cũng phụ thuộc vào kích thước và thời gian dị vật mắc ở thanh quản. Nếu dị vật to có thể gây bít tắc gần hoàn toàn thanh quản gây khó thở thanh quản nặng, có khi ngạt thở cấp.
  • Ho: Thường gặp ho khan không có đờm, ho từng cơn dài do kích thích thanh quản, khi ho làm cho thanh quản phù nề tình trạng khó thở ngày càng tăng.

Khám thực thể:

  • Chủ yếu là nghe phổi: Nghe phổi có thể thấy hoàn toàn bình thường
  • Nhưng cũng có thể nghe thấy tiếng ran rít ờ cả hai bên phổi, lan từ trên xuống, cũng có khi thấy rì rào phế nang giảm ở cả hai bên phổi.

Dị vật ở khí quản:

Thường gặp các vật tròn, nhẵn, trơn tru... kích thước khá to so với đường kính của khí phế quản.

Triệu chứng cơ năng

Triệu chứng cơ năng khi bị dị vật đường thở

  • Hay xảy ra các cơn ho rũ rượi, sặc sụa tím tái do dị vật di động trong lòng khí quản, đôi khi di động lên thanh quản gây ra các cơn ho.
  • Nếu dị vật di động bắn lên thanh quản và kẹt ở thanh môn có thể gây ngạt thở, nếu không được xử trí đúng, kịp thời có thể tử vong nhanh chóng.

Triệu chứng thực thể:

  • Nghe phổi có thể thấy ran rít, ran ngáy cả hai bên phổi
  • Dị vật to có thể thấy rì rào phế nang giảm cả hai bên phổi, nếu nghe thấy tiếng lật phật cờ bay là đặc hiệu dị vật ở khí quản.

Dị vật ở phế quản:

Triệu chứng cơ năng:

  • Khó thở hỗn hợp cả hai thì, thường chỉ gặp khi là dị vật to bịt kín phế quản gốc một bên hay gặp ở phế quản phải nhiều hơn phế quản trái.
  • Sốt: Những ngày sau thường có hiện tượng viêm nhiễm gây ra các biến chứng ở phế quản, phổi nên hay có sốt, có thể gặp sốt vừa hoặc sốt cao, tuỳ theo mức độ viêm nhiễm ở phổi.

Triệu chứng thực thể:

  • Nghe phổi có thể thấy rì rào phế nang giảm hoặc mất một bên, có thể kèm theo ran rít, ran ngáy, cũng có thể có ran ẩm, ran nổ...
  • Gõ ngực: Tiếng đục khi có áp xe hoặc xẹp phổi một bên. Gõ trong, vang khi có tràn khí màng phổi.

Các xét nghiệm cận lâm sàng:

  • Các xét nghiệm máu ít có giá trị trong chẩn đoán dị vật, chỉ có thể cho biết tình trạng viêm nhiễm khi có tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao.
  • Chụp X-quang: X-quang cổ nghiêng hoặc phổi thẳng có thể phát hiện được hình ảnh dị vật. Tuy nhiên, chỉ thấy hình ảnh dị vật trên phim X-quang nếu dị vật cản quang (như kim loại chẳng hạn). Các loại khác ít khi có biểu hiện trên phim X quang, chủ yếu là hình ảnh các biến chứng do dị vật gây ra như viêm phế quản, áp xe một bên hoặc một phân thuỳ phổi, xẹp một bên hoặc một phân thuỳ phổi, khí phế thũng, tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất, tràn dịch màng phổi…

3. Chẩn đoán xác định dị vật đường thở

Chẩn đoán xác định dị vật đường thở

Hoàn cảnh xuất hiện: Khai thác hoàn cảnh xuất hiện là rất quan trọng để chẩn đoán dị vật đường thở, thường gặp như sau khi ngậm, nuốt đồ vật, thức ăn…

Xuất hiện hội chứng xâm nhập là dấu hiệu gợi ý

Khám thực thể:

  • Kiểm tra tình trạng khó thở và kiểu khó thở cũng có thể hướng tới chẩn đoán và định khu được dị vật.
  • Nếu có khàn tiếng và khó thở thanh quản thì dị vật ở thanh quản, còn nếu khó thở và ho từng cơn dữ dội, thường dị vật nằm ở khí quản....

Nghe phổi cho biết được mức độ viêm nhiễm ở phổi và vị trí của dị vật:

  •  Dị vật ở thanh quản: Nghe thấy tiếng ral rít, ngáy lan từ trên xuống ở cả hai bên phổi, đôi khi thấy rì rào phế nang giảm ở cả hai phổi do tình trạng kém thông khí.
  • Dị vật ở khí quản: Nghe thấy tiếng rít ở cả hai phổi, nghe có tiếng lật phật cờ bay là điển hình dị vật ở khí quản.
  • Dị vật ở phế quản: Nghe thấy rì rào phế nang giảm hoặc mất một bên. Cũng có thể nghe thấy ran ẩm, ran nổ nếu đã có tình trạng viêm nhiễm.

Nội soi phế quản: Nếu thấy dị vật ở đường thở là chẩn đoán xác định

4. Chẩn đoán phân biệt dị vật đường thở

  • Viêm phổi: Sốt cao kéo dài, ho từng cơn, nghe phổi có ran ẩm, trên phim phổi có hình ảnh viêm nhiễm cả hai bên phổi.
  • Áp xe phổi: Nhiều trường hợp áp xe phổi là do hậu quả của dị vật nằm lâu ngày trong phế quản gây ra. Ngoài ra, áp xe còn do những ổ viêm khu trú ở một hoặc cả 2 bên phổi. Chẩn đoán xác định dựa vào nội soi phế quản.
  • Xẹp phổi: Các nguyên nhân gây xẹp phổi như khối u, nhiễm khuẩn, áp xe…Cần phải chẩn đoán phân biệt bằng nội soi phế quản.

5. Điều trị dị vật đường thở

Nguyên tắc điều trị là phải đảm bảo khai thông đường thở, lấy bỏ dị vật càng sớm càng tốt.

Xử trí trường hợp tối cấp

Trong trường hợp ngạt thở do bít tắc hoàn toàn đường thở, nếu không được xử trí ngay người bệnh có thể tử vong nhanh chóng hoặc để lại tổn thương não không hồi phục.

Xử trí trường hợp dị vật đường thở

  • Xử trí tại chỗ: Đặt nạn nhân nằm dốc đầu, trên nền cứng, vỗ mạnh vào ngực, kích thích cho nạn nhân khóc, nếu dị vật tròn nhẵn sẽ rơi xuống họng hoặc vòm mũi họng, lúc đó người cấp cứu đưa ngón tay trỏ vào họng để kéo dị vật ra.
  • Có thể làm nghiệm pháp Heimlich: Khi nạn nhân bị ngạt thở dùng hai bàn tay ép mạnh vào hai bên hạ sườn 3 - 5 lần, nhằm tạo ra áp lực dương tính trong lồng ngực, hy vọng với áp lực này có thể đẩy được dị vật ra khỏi đường thở.

Với trẻ em có thể cho nạn nhân đứng ở tư thế cong lưng, người cấp cứu đứng phía sau, dùng 2 tay ép mạnh ép vào bụng nạn nhân rồi kéo ngược lên phía ngực, tạo ra một áp lực mạnh trong phổi, có thể đẩy dị vật ra ngoài.

Còn với trẻ nhỏ, có thể cho trẻ nằm sấp trên cẳng tay người cấp cứu, dùng 2 ngón tay banh miệng nạn nhân, đồng thời dùng thay còn lại vô lên lưng nạn nhân.

Ở cơ sở y tế không chuyên khoa

Nếu ngạt thở xảy ra ở cơ sở y tế thì mở khí quản cấp cứu là tốt nhất, cũng có thể đặt nội khí quản hoặc chọc kim 13 qua màng giáp nhẫn, hoặc cũng có thể soi thanh quản bằng ống Mac Intosh gắp dị vật hoặc đẩy dị vật xuống dưới để khai thông đường thở càng sớm càng tốt.

Điều trị hóc dị vật đường thở ở cơ sở y tế

Điều trị cấp cứu:

Khi có khó thở:

  • Khó thở thanh quản độ 2 trở lên phải mở khí quản cấp cứu
  • Dị vật ở thanh quản hoặc khí quản: Mở khí quản cấp cứu trước khi chuyển lên tuyến trên
  • Dị vật ở phế quản gây suy hô hấp cấp: Cho thở oxy qua mặt nạ, có thể bóp bóng hỗ trợ nếu có rối loạn nhịp thở.

Nội soi gắp dị vật:

Trong mọi trường hợp dị vật đường thở cần phải nội soi lấy dị vật sớm, lấy dị vật càng sớm càng ít gây nguy hiểm và ít tai biến.

Trong nhiều trường hợp, sau khi soi gắp dị vật cần tiến hành soi hút mủ hoặc soi rửa phế quản, bơm thuốc kháng sinh, thuốc kháng viêm vào phế quản.

Tiên lượng và biến chứng dị vật đường thở
  • Nếu không được xử trí kịp thời, nạn nhân có thể tử vong nhanh chóng do dị vật bít tắc hoàn toàn đường thở gây ngạt thở cấp.
  • Dị vật nhỏ, nằm trong phế quản lâu ngày có thể gây viêm phế quản, viêm phổi, khí phế thũng, tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất, áp xe phổi một bên, xẹp phổi một bên, sẹo hẹp thanh quản…

6. Dự phòng dị vật đường thở

Dị vật đường thở rất nguy hiểm, rất hay gặp ở trẻ em, nhưng hoàn toàn có thể phòng tránh được. Cần tuyên truyền trong cộng đồng các biện pháp phòng tránh như:

  • Không nên cười đùa trong khi ăn, không ép trẻ em ăn khi đang khóc
  • Không cho trẻ chơi các đồ vật nhỏ, có thể nuốt được như viên bi, mảnh nhựa nhỏ, viên pin…
  • Không cho trẻ em ăn các loại bánh kẹo, thạch… có dạng hình cầu như thạch rau câu
  • Không ngậm đồ vật khi chơi, khi làm việc
  • Không nên uống nước suối để đề phòng dị vật là ký sinh trùng đi vào đường thở.

Dị vật đường thở