Rối loạn ăn uống là gì?

Cơ thể chúng ta sở dĩ có cảm giác no, đói hoặc khát là do được điểu khiển bởi hormone của vùng dưới đồi, là một vùng nhỏ nằm ở trung tâm não bộ, giữa tuyến yên và đồi thị. Khi kích thích trung tâm no thì cơ thể sẽ trở nên chán ăn và không muốn ăn gì cả, ngược lại khi ức chế trung tâm no thì cơ thể sẽ ăn rất nhiều và trở nên béo phì.

Trong thực tế, các nhà khoa học đã tiến hành thực nghiệm trên con vật bằng cách kích thích trung tâm no, con vật không thèm ăn gì cả và chết bên cạnh một đĩa thức ăn. Ngược lại cắt bỏ trung tâm no, con vật lại ăn quá nhiều, nhiều đến nỗi không biết dừng lại.

1. Rối loạn ăn uống là gì?

Rối loạn ăn uống là tình trạng thay đổi hành vi ăn uống một cách bất thường, gây gây ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt hàng ngày. Rối loạn này có thể do tâm lý, do thói quen hay tập quán ăn uống, những cũng có thể do bệnh lý. Sự bận tâm về thức ăn, cân nặng và vóc dáng cũng là dấu hiệu cho chứng rối loạn ăn uống. Các loại rối loạn ăn uống phổ biến bao gồm chán ăn, ăn nhiều và chứng ăn uống vô độ.

2. Nguyên nhân gây rối loạn ăn uống

Nguyên nhân gây rối loạn ăn uống

Nguyên nhân chính xác của rối loạn ăn uống vẫn chưa rõ, nhưng một số nguyên nhân được cho là gây ra tình trạng rối loạn ăn uống như:

  • Di truyền: Những người có bố mẹ hoặc anh, chị, em ruột mắc chứng rối loạn ăn uống cũng có nhiều nguy cơ mắc bệnh này
  • Tâm lý và cảm xúc: Những người bị rối loạn ăn uống thường có vấn đề về tâm lý và tình cảm, thường có lòng tự trọng thấp, cầu toàn, hành vi bốc đồng và các mối quan hệ rắc rối.
  • Yếu tố xã hội: Quan niệm về vóc dáng, thân hình cũng ảnh hưởng đến hành vi ăn uống, chẳng hạn nhiều người cho rằng vóc dáng mảnh mai sẽ đẹp hơn là người béo sẽ khiến nhiều người ăn uống kiêng khem để có vóc dáng đẹp.
  • Do bệnh lý: Rất nhiều bệnh lý có thể dẫn đến chứng rối loạn ăn uống, như tổn thương nhân não vùng dưới đồi, rối loạn vị giác, bệnh trầm cảm kéo dài,…

3. Yếu tố nguy cơ mắc rối loạn ăn uống

Phụ nữ thường hay mắc bệnh rối loạn ăn uống

Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ rối loạn ăn uống, như:

  • Nữ giới: Phụ nữ trẻ thường hay biếng ăn hoặc ăn vô độ, nhưng nam giới cũng có thể mắc rối loạn ăn uống
  • Tuổi tác: Mặc dù rối loạn ăn uống thường ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi, bao gồm trẻ nhỏ, thiếu niên và người trưởng thành, nhưng thường gặp hơn ở thanh thiếu niên
  • Bệnh sử gia đình: Rối loạn ăn uống có nhiều khả năng do di truyền từ bố mẹ hoặc anh chị em bị bệnh này
  • Bệnh lý tâm thần: Những người bị trầm cảm, rối loạn lo âu, sẽ có nhiều khả năng mắc rối loạn ăn uống
  • Stress: Những thay đổi trong cuộc sống như vào đại học, chuyển nhà, bắt đầu một công việc, các mối quan hệ gia đình cũng có thể gây ra stress và làm tăng nguy cơ mắc rối loạn thức ăn
  • Ăn kiêng: Mọi người thường hay khen về những thay đổi bên ngoài của người giảm cân, điều này có thể khiến họ cứ tiếp tục ăn kiêng và dẫn đến rối loạn ăn uống
  • Thể thao, công việc và hoạt động nghệ thuật: Các vận động viên, diễn viên, vũ công sẽ có nguy cơ cao mắc rối loạn ăn uống

4. Biểu hiện của rối loạn ăn uống

4.1. Chán ăn

Biểu hiện của rối loạn ăn uống là chán ăn

Những người mắc chứng chán ăn có thể thấy bản thân thừa cân, luôn cảm thây tự ty về vóc dáng cơ thể. Bản thân thường xuyên kiểm tra cân nặng của mình, hạn chế gắt gao lượng thức ăn. Rồi thường xuyên tập thể dục quá mức hoặc có thể ép buộc bản thân nôn hay sử dụng thuốc nhuận tràng để giảm cân. Chứng chán ăn như vậy gọi là chán ăn tâm lý hay chán ăn tâm thần.

Các triệu chứng gồm:

  • Kiểm soát chế độ ăn ngặt
  • Thể trạng gầy gò (tiều tụy)
  • Thường xuyên theo đuổi thân hình gầy ốm và không bằng lòng duy trì cân nặng bình thường hoặc khỏe mạnh
  • Sợ hãi mãnh liệt khi bị tăng cân
  • Cảm nhận về cơ thể bị luôn bị lệch lạc, lòng tự trọng bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi sự nhận thức về cân nặng và vóc dáng hoặc là chối bỏ việc thiếu cân nghiêm trọng của bản thân.

Hậu quả có thể dẫn đến:

  • Loãng xương
  • Suy dinh dưỡng
  • Thiếu máu nhẹ, teo cơ và yếu ớt
  • Tóc rụng và xơ, móng tay giòn
  • Da khô, nhăn nheo, xanh xao
  • Táo bón
  • Huyết áp thấp, mạch đập chậm và thở chậm
  • Nhiều cơ quan suy giảm chức năng, như tim đập yếu, chức năng gan suy giảm, giảm trí nhớ và sự tập trung
  • Nhiệt độ cơ thể giảm khiến lúc nào cũng cảm thấy lạnh
  • Thờ ơ, chậm chạp hoặc lúc nào cũng cảm thấy mệt mỏi
  • Vô sinh, suy giảm chức năng tình dục

4.2. Ăn nhiều

Biểu hiện của rối loạn ăn uống là Ăn nhiều

Những người mắc chứng ăn nhiều có sự lặp lại và thường xuyên việc ăn một lượng lớn thức ăn, cảm thấy khó để kiểm soát lượng thức ăn. Thường kèm theo các hành vi bù đắp cho việc ăn nhiều như ép bản thân nôn, sử dụng thuốc xổ, tập thể dục quá mức, nhịn ăn, thậm chí kết hợp tất cả các hành vi trên.

Triệu chứng bao gồm:

  • Ăn nhiều khó kiểm soát, ăn thức ăn gì cũng thấy ngon
  • Thể trạng bình thường thậm chí thiếu cân
  • Các biểu hiện do hậu quả của ăn nhiều có thể gặp như: viêm họng mạn tính, sưng tuyến nước bọt, trào ngược dạ dày thực quản, viêm loét thực quản do trào ngược, mất nước do nôn hoặc xổ nhiều,…

4.3. Chứng ăn vô độ

Người mắc chứng ăn vô độ là ăn mất kiểm soát, nhưng khác với ăn nhiều, sau giai đoạn ăn uống vô độ không phải là việc thải chất lỏng, tập thể dục quá độ hay nhịn ăn. Kết quả của việc ăn uống vô độ là thường thừa cân hoặc béo phì. Ăn uống vô độ là loại rối loạn ăn uống phổ biến nhất ở nhiều nước.

Triệu chứng bao gồm:

  • Ăn lượng lớn thức ăn trong một khoảng thời gian nhất định, ví dụ trong 2 giờ
  • Ăn ngay cả khi không đói, thậm chí còn đang no
  • Ăn nhanh trong giai đoạn ăn uống vô độ, ăn cho đến khi cảm thấy no đến mức khó chịu
  • Ăn một mình hay ăn một cách bí mật để tránh bị xấu hổ
  • Luôn cảm thấy phiền muộn, xấu hổ hoặc tội lỗi về việc ăn uống của bản thân

5. Điều trị rối loạn ăn uống

Điều quan trọng là tìm cách điều trị sớm. Những người bị rối loạn ăn uống có nguy cơ tự tử và biến chứng y khoa cao hơn người bình thường. Họ có thể có các rối loạn tâm thần khác (như trầm cảm hoặc lo âu). Cũng có thể gặp các vấn đề với việc sử dụng chất gây nghiện.

Điều trị rối loạn ăn uống phụ thuộc vào loại hình cụ thể, nhưng nói chung nó thường bao gồm giáo dục tâm lý, dinh dưỡng và điều trị bằng thuốc. Nếu rối loạn ăn uống đã ảnh hưởng đến sức khỏe một cách nghiêm trọng thì có thể phải nhập viện để được theo dõi và chăm sóc y tế phù hợp.

5.1. Tâm lý trị liệu

Điều trị rối loạn ăn uống bằng tâm lý trị liệu

Nhà tâm lý có thể giúp tìm hiểu những thói quen không lành mạnh cho những người khỏe mạnh, theo dõi ăn uống và tâm trạng, phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề và khám phá những cách lành mạnh để đối phó với tình huống căng thẳng.

Tâm lý trị liệu cũng có thể giúp cải thiện mối quan hệ và tâm trạng. Tâm lý liệu pháp nhận thức hành vi thường được sử dụng trong điều trị rối loạn ăn uống. Đặc biệt là ăn nhiều và chứng ăn uống vô độ.

Liệu pháp gia đình cũng điều trị hiệu quả cho trẻ em và thanh thiếu niên. Đặt ra giả định rằng người có rối loạn ăn uống không còn khả năng ra quyết định về sức khỏe của mình và cần sự giúp đỡ từ gia đình. Một phần quan trọng của liệu pháp gia đình là có liên quan trực tiếp trong điều trị, bảo đảm rằng thành viên của gia đình theo mẫu ăn lành mạnh. Ngoài ra, cũng khuyến khích sự hỗ trợ từ các thành viên trong gia đình.

5.2. Giáo dục dinh dưỡng

Nếu bị thiếu cân, mục tiêu đầu tiên của việc điều trị là khôi phục trọng lượng cơ thể. Chuyên gia dinh dưỡng có thể tư vấn một chế độ ăn uống lành mạnh, thiết kế một kế hoạch ăn uống và giúp duy trì thói quen ăn uống bình thường.

5.3. Nhập viện

Nếu có vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, có thể khuyên nên nhập viện. Một số bệnh viện chuyên điều trị những người bị rối loạn ăn uống. Một số có thể cung cấp các chương trình trong ngày thay vì nhập viện.

5.4. Điều trị bằng thuốc

Thuốc không thể chữa trị rối loạn ăn uống, tuy nhiên có thể giúp kiểm soát chế độ ăn và giảm mối lo âu với thực phẩm. Thuốc chống trầm cảm cũng có thể giúp đỡ với các triệu chứng của bệnh trầm cảm hoặc lo âu, giúp cải thiện chế độ ăn.

6. Phòng ngừa rối loạn ăn uống

Phòng ngừa rối loạn ăn uống

Không có biện pháp nào chắc chắn để ngăn ngừa rối loạn ăn uống. Tuy nhiên, đây là một số biện pháp giúp phát triển các hành vi ăn uống lành mạnh:

  • Bữa ăn gia đình khoa học: Thói quen ăn uống trong gia đình có thể ảnh hưởng đến chế độ ăn của các thành viên. Chẳng hạn như nếu có người ăn kiêng hoặc ăn quá nhiều thì sẽ ảnh hưởng đến các thành viên khác, nhất là trẻ em. Vì thế, tốt nhất khuyến khích các thành viên trong gia đình ăn một chế độ ăn uống cân bằng, khoa học.
  • Tuân thủ chế độ ăn phù hợp: Hiện nay với sự bùng nổ của thông tin, có rất nhiều thông tin về ăn uống sai lệch, thậm chí nguy hiểm. Cho nên cần tiếp thu các thông tin một cách chính xác. Tốt nhất về chế độ ăn nên tham khảo các bác sĩ chuyên về dinh dưỡng.
  • Chế độ luyện tập hợp lý: Luyện tập thể dục thể thao giúp tăng cường sức khỏe thể lực, nhưng phải luyện tập các môn phù hợp với tình trạng sức khỏe, không có chống chỉ định. Phải tập đều đặn, ít nhất 60 phút mỗi ngày và ít nhất 5 ngày mỗi tuần.
  • Làm việc và nghỉ ngơi hợp lý: Tránh làm việc hoặc học tập quá sức, hàng ngày ngủ đủ giấc, ít nhất ngủ 8 giờ mỗi ngày, hạn chế các tác nhân căng thẳng.

Rối loạn ăn uống