Tóm tắt nội dung
Sụp mi do yếu tố tự nhiên, người bình thường khi đến độ tuổi nhất định đôi mắt sẽ có sự khác biệt khi còn trẻ. Sụp mi mắt lúc này là hiện tượng vùng mi mắt trên có xu hướng sa xuống thấp, che lấp nếp mi, kèm theo bọng mỡ mắt ở mi trên. Đây là tình trạng xảy ra do cơ mi mắt đã bị mất khả năng co giãn, giảm độ đàn hồi vùng da mi mắt. Một số ít những người không may bị sụp mi do tai nạn hoặc các bệnh lý khác cũng có biểu hiện tương tự.
1. Nguyên nhân gây sụp mi mắt
- Bẩm sinh: Chiếm tỉ lệ 55-75% các trường hợp, sụp mi bẩm sinh thường gặp khó khăn, ảnh hưởng lớn đến tầm nhìn do đồng tử bị che lấp một phần. Ngoài ra, sụp mi bẩm sinh còn được xem là một dị dạng vùng mi ảnh hưởng đến thẩm mỹ, khiến người mắc phải cảm thấy tự ti.
- Do tổn thương thần kinh gây liệt cơ: Bệnh lý có liên quan đến hội chứng đỉnh hố mắt, hội chứng mắt khe dơi, hội chứng xoang hang… sụp mi do các dây thần kinh bị tổn thương, cơ mi không còn đảm bảo được chức năng khiến mắt bị sụp.
- Sụp mi do nhược cơ: Ở người trung niên và cao tuổi, một số bị nhược cơ, sụp mí mắt là biểu hiện ban đầu của bệnh lý nhược cơ.
- Do tai nạn: Một số trường hợp, người mắc chứng sụp mi mắt do từng trải qua tai nạn ngoài ý muốn gây chấn thương ảnh hưởng tới vùng mi mắt.
- Nguyên nhân khác: Bị sa da mi, đau mắt hột, bỏng vùng mắt, u hay hạch vùng mắt… cũng có thể bị sụp mi mắt.
2. Chẩn đoán sụp mi mắt
Sụp mi mắt rất dễ nhận biết, bác sĩ chỉ cần nhìn bằng mắt thường là chẩn đoán được với các biểu hiện triệu chứng điển hình như:
- Mi mắt trên sa xuống, che lấp hoàn toàn hay một phần đồng tử, làm mất tầm nhìn
- Hai mắt bất cân xứng nhau, do một mắt có vùng mi che lấp đồng tử
- Mắt bị lão hóa không rõ nếp mi trên kèm theo bọng mỡ mắt.
Một số trường hợp sụp mi chỉ ảnh hưởng đến thẩm mĩ mà không ảnh hưởng đến thị lực, người bị sụp mi vẫn làm việc và sinh hoạt bình thường.
Ngoài ra, sụp mi mắt cần được khám xét, đánh giá tình trạng, tìm nguyên nhân và các tổn thương kèm theo.... bao gồm:
- Khai thác tiền sử: Tiền sử gia đình, thai sản, quá trình phát triển, bệnh tật, chấn thương.…
- Khai thác bệnh sử: Thời điểm xuất hiện, diễn biến của sụp mi, các bất thường khác như song thị, giảm thị lực, đau nhức mắt, đau đầu, viêm tấy đỏ, yếu bại cơ, nói ngọng, ăn sặc, có tiếng thổi trong đầu...
- Các xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị đã áp dụng và đáp ứng, diễn biến trong và sau điều trị.
- Khám xét toàn thân: Khám tổng quát và gửi khám các chuyên khoa có liên quan như thần kinh, tai mũi họng, hàm mặt, nội tiết, lồng ngực...
Đánh giá tình trạng sụp mi
Mức độ sụp mi thường chia theo Mustardé như sau:
- Nhẹ (Độ I): Bờ mi nằm phía trên bờ đồng tử.
- Vừa (Độ II): Bờ mi nằm trên, che một phần diện đồng tử.
- Nặng (Độ III): Bờ mi che toàn bộ diện đồng tử.
- Chức năng cơ nâng mi kém: Biên độ vận động mi trên nhỏ hơn hoặc bằng 4mm.
- Chức năng cơ nâng mi trung bình: Biên độ vận động mi trên từ 5 – 7mm.
- Chức năng cơ nâng mi khá: Biên độ vận động mi trên từ 8 – 12mm.
- Chức năng cơ nâng mi tốt: Biên độ vận động mi trên trên 12mm.
Đánh giá tình trạng các cấu trúc, bệnh lý liên quan: Hốc mắt, độ lồi nhãn cầu, tình trạng vận nhãn, nhãn cầu.…
Các xét nghiệm:
- Các thử nghiệm phát hiện nhược cơ: Điện cơ, test nước đá, test Prostigmin, Tensilon…
- Chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm mắt, siêu âm mạch hốc mắt, chụp X quang hốc mắt, chụp cắt lớp điện toán (CT), chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp mạch máu (DSA)...
3. Chẩn đoán phân biệt
- Giả sụp mi: Gặp trong các trường hợp nhãn cầu teo nhỏ, mắt giả nhỏ, thụt nhãn cầu sau chấn thương gãy thành xương, lác đứng, sa cung mày, chùng dãn mi nặng, lác lên hoặc xuống đối bên, do khuôn mặt không cân đối (mặt lệch, 2 mắt không đối xứng)...
- Sụp mi cơ năng: Co rút mi trên ở một mắt có thể làm cho mi mắt bên đối diện sụp nhẹ.
4. Điều trị sụp mi
Mục đích điều trị
- Cải thiện thị lực mắt: Giải phóng diện đồng tử bị che, hạn chế các biến chứng.
- Cải thiện thẩm mĩ
Điều trị cụ thể
Cần điều trị toàn diện:
- Điều trị nguyên nhân: Sụp mi mắc phải khi nguyên nhân được giải quyết sẽ hết sụp mi như mắc tiểu đường, nhược cơ, u chèn ép…
- Nâng mi sụp bằng phẫu thuật.
- Điều trị biến chứng của sụp mi: Như nhược thị, cong vẹo cột sống…
- Điều trị các tổn thương kèm theo: Tổn thương nhãn cầu, rối loạn vận nhãn…
Phẫu thuật điều trị sụp mi
Phẫu thuật là biện pháp cơ bản và duy nhất để điều trị sụp mi:
- Lựa chọn phương pháp phẫu thuật: Căn cứ vào cơ chế gây sụp mi, mức độ sụp mi, chức năng của cơ nâng mi và các yếu tố ảnh hưởng khác.
- Thời điểm phẫu thuật: Với sụp mi bẩm sinh thường khi trẻ 5 - 6 tuổi, nếu sụp mi nặng có nguy cơ nhược thị hoặc lệch vẹo đầu thì cần phải mổ sớm hơn, có thể từ lúc 1 tuổi. Với sụp mi mắc phải khi độ sụp mi và nguyên nhân đã ổn định.
- Mức độ điều chỉnh: Nâng mi đến mức tốt nhất (cả chức năng và thẩm mĩ, ưu tiên tư thế nhìn thẳng) nhưng vẫn bảo đảm chức năng che phủ nhãn cầu của mi mắt (không hở giác mạc khi nhắm).
- Các phương pháp phẫu thuật: Có nhiều phương pháp được đề xuất, bao gồm 2 nhóm chính là làm ngắn mi trên và dùng sự hỗ trợ của các cơ lân cận. Tuy nhiên, hiện nay chỉ còn một số phương pháp được ưa chuộng.
Các phương pháp phẫu thuật làm ngắn mi trên được chỉ định khi chức năng cơ nâng mi trên còn ở mức khá hoặc tốt. Ưu điểm là bảo tồn được chức năng còn lại của cơ nâng mi, còn đồng vận mi mắt - nhãn cầu nên thẩm mĩ khá hơn. Nhược điểm là hiệu quả kém với sụp mi nặng và chức năng cơ nâng mi yếu, thường điều chỉnh thiếu, dễ tái phát.
Các phương pháp phẫu thuật dùng sự hỗ trợ của các cơ lân cận đươc chỉ định khi chức năng cơ nâng mi trên yếu hoặc không còn, nhưng có nhược điểm là mi mất đồng bộ vận động với nhãn cầu, dễ bị hở mi.
Có thể gặp một số biến chứng trong các phẫu thuật điều trị sụp mi như điều chỉnh quá mức hoặc chưa đủ, không cân xứng 2 bên, hở mi đẫn đến viêm loét giác mạc, lật mi hoặc quặm mi, bờ mi gập góc, nếp mi không đẹp....
Sụp mi