Tóm tắt nội dung
Trên lâm sàng, được coi là thiếu máu khi xét nghiệm tế bào máu ngoại vi chỉ số hemoglobin (HGB) thấp hơn 130g/L đối với nam giới, thấp hơn 120g/L đối với nữ và thấp hơn 110g/L ở người cao tuổi.
Ở trẻ em, các giá trị bình thường khác nhau theo độ tuổi, nên đòi hỏi phải sử dụng các chỉ số theo từng độ tuổi nhất định.
Thiếu máu không phải là một bệnh, mà là biểu hiện của rất nhiều bệnh khác nhau. Vì thế, dù thiếu máu nhẹ cũng nên được tìm nguyên nhân chính gây thiếu máu để có thể được chẩn đoán và điều trị phù hợp.
Thiếu máu được chia ra các mức độ:
Việc xếp loại thiếu máu chủ yếu dựa vào nồng độ huyết sắc tố (HGB) trong máu ngoại vi:
- Thiếu máu nhẹ: HGB từ 90 đến 120 g/L.
- Thiếu máu vừa: HGB từ 60 đến dưới 90 g/L.
- Thiếu máu nặng: HGB từ 30 đến dưới 60 g/L.
- Thiếu máu rất nặng: HGB dưới 30 g/L.
1. Nguyên nhân gây thiếu máu
Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến thiếu máu, về cơ bản có thể chia thành 3 nhóm nguyên nhân như sau:
Thiếu máu do mất máu: do chảy máu (người bệnh bị xuất huyết tiêu hóa, bệnh trĩ, đi tiểu ra máu, nhiễm kí sinh trùng, kinh nguyệt kéo dài, rong kinh, rong huyết…).
Thiếu máu do tan máu: do tăng phá hủy hồng cầu vì nguyên nhân tại hồng cầu hoặc nguyên nhân khác (bệnh tan máu bẩm sinh hoặc miễn dịch, sốt rét…).
Giảm hoặc rối loạn sinh máu:
- Do tủy xương giảm sinh hoặc rối loạn sinh các tế bào máu: suy tủy xương, rối loạn sinh tủy, bệnh máu ác tính, ung thư di căn…
- Hoặc do thiếu yếu tố tạo máu như: thiếu erythropoietin, acid amin, acid folic và vitamin B12, thiếu sắt, suy dinh dưỡng…
2. Triệu chứng thiếu máu
Tùy vào mức độ thiếu máu người bệnh bị thiếu máu sẽ có những triệu chứng như:
- Mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, kém tập trung, chán ăn
- Cảm giác tức ngực, khó thở nhất là khi gắng sức hoặc đi lại nhiều
- Cảm giác hồi hộp, đánh trống ngực
- Da xanh, niêm mạc nhợt, móng tay khô, dễ gãy, tóc khô, dễ rụng
- Ở nữ có thể rối loạn kinh nguyệt, thường là mất kinh, kinh nguyệt ít…
Một số triệu chứng gợi ý đến nguyên nhân như:
- Đi ngoài phân đen: gợi ý nguyên nhân do xuất huyết tiêu hóa cao như xuất huyết dạ dày, tá tràng, xuất huyết do vỡ tĩnh mạch thực quản
- Đi ngoài ra máu tươi: gợi ý bệnh trĩ, khối u đại trực tràng
- Vàng mắt, vàng da, nước tiểu sẫm: gợi ý nguyên nhân do bệnh gan hoặc tan máu
- Chấm xuất huyết gặp ở giảm tiểu cầu hoặc rối loạn chức năng tiểu cầu
- Gầy sút cân nhanh: gợi ý bệnh u thư
- Thể trạng gầy, co giật: gợi ý nguyên nhân suy dinh dưỡng, thiếu vitamin B12…
Dấu hiệu mất máu cấp:
- Sốc mất máu (ví dụ: hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, nhợt nhạt, thở nhanh, vã mồ hôi, lú lẫn) có thể là do xuất huyết cấp.
- Bụng chướng ở người bị chấn thương cũng cho thấy xuất huyết cấp do tổn thương tạng đặc.
3. Cận lâm sàng
Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi rất có giá trị chẩn đoán, đây là xét nghiệm thường quy. Kết quả xét nghiệm có thể thấy:
- Giảm lượng huyết sắc tố: tùy theo mức độ mà giảm nhiều hay ít
- Hồng cầu lưới trong máu ngoại vi: bình thường chiếm từ từ 0,5 – 1,5% hoặc số lượng tuyệt đối từ 50 – 150 Giga/L, nếu hồng cầu lưới tăng trong máu ngoại vi chứng tỏ có sự phá hủy hồng cầu, còn nếu thấp chứng tỏ giảm sản xuất.
- Trong một số trường hợp cần xét nghiện huyết tủy đồ, thậm chí là sinh thiết tủy xương.
4. Điều trị thiếu máu
4.1. Nguyên tắc điều trị
- Xác định thiếu máu và điều trị theo nguyên nhân, phối hợp điều trị nguyên nhân và truyền bù khối hồng cầu.
- Chỉ định truyền chế phẩm khối hồng cầu dựa vào huyết sắc tố và lâm sàng.
- Duy trì lượng huyết sắc tố tối thiểu từ 80 g/L (những trường hợp có bệnh lý tim, phổi mạn tính nên duy trì từ 90 g/L).
4.2. Điều trị một số nguyên nhân cụ thể
Do thiếu sắt
- Tìm và điều trị nguyên nhân gây thiếu sắt: Có thể do u xơ tử cung, trĩ, giun móc, chế độ ăn kiêng…
- Khắc phục bằng chế độ ăn giàu sắt: rau xanh, bí ngô, nho, chuối, thịt nạc, thịt bò, lòng đỏ trứng.
- Bổ sung sắt theo đường uống hoặc tĩnh mạch.
- Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi định kỳ 1-2 tuần/lần cho đến khi nồng độ huyết sắc tố đạt 100 g/L, sau đó kiểm tra định kỳ hàng tháng đến hết phác đồ.
Do thiếu acid folic và/hoặc vitamin B12
- Tìm và điều trị nguyên nhân: tổn thương gan do rượu, cắt đoạn dạ dày…
- Khắc phục bằng chế độ ăn: rau xanh, đậu đỗ, các loại nấm, chuối, dưa hấu, thịt, cá, gan, trứng.
- Bổ sung chế phẩm acid folic với liều 5mg hàng ngày trong vòng 4-6 tháng
- Vitamin B12 liều 1mg tiêm bắp 3 lần/tuần, tổng liều 10mg, sau đó duy trì 1mg/tháng.
- Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi định kỳ hàng tháng để theo dõi và đánh giá kết quả điều trị.
Thiếu máu do tan máu tự miễn
- Điều trị ức chế miễn dịch bằng corticoid: Methylprednisolone liều thông thường hoặc liều cao.
- Điều trị gamma globulin tĩnh mạch
Chỉ định: cơn tan máu rầm rộ hoặc khi không đáp ứng hoặc chống chỉ định dùng methylprednisolone.
- Cắt lách: chỉ định khi không đáp ứng hoặc phụ thuộc corticoid với liều trên 20mg/ ngày và/ hoặc không có điều kiện sử dụng gamma globulin tĩnh mạch. Phải cân nhắc với những người bệnh dưới 25 tuổi vì nguy cơ nhiễm khuẩn nặng sau cắt lách.
- Điều trị hóa chất và các thuốc ức chế miễn dịch: chỉ định với những trường hợp tái phát sau cắt lách và những phương pháp điều trị khác.
Thiếu máu do tủy giảm sinh
- Điều trị hỗ trợ: truyền khối hồng cầu, khối tiểu cầu…
- Ghép tế bào gốc tạo máu đồng loại: nguồn tế bào gốc từ người cho trong gia đình (máu ngoại vi, dịch tủy xương hoặc máu dây rốn) hoặc người cho không cùng huyết thống.
- Điều trị ức chế miễn dịch bằng ATG (anti-thymocyte-globuline. Ngoài ra có thể sử sụng thêm một số thuốc khác.
Thiếu máu do bệnh lý hồng cầu bẩm sinh
- Truyền khối hồng cầu, duy trì huyết sắc tố khoảng 90 g/L. Tốt nhất là truyền khối hồng cầu hòa hợp nhóm tối đa (phù hợp phenotype).
- Thải trừ sắt định kỳ, đặc biệt khi nồng độ ferritin vượt quá 1.000 ng/ml.
- Cắt lách: sẽ làm giảm bớt yêu cầu truyền máu trong trường hợp α-thalassemia.
- Ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài.
Thiếu máu do mất máu mạn
- Tìm nguyên nhân để điều trị: chẳng hạn cầm máu và điều trị ổ loét dạ dày-tá tràng, cắt u xơ tử cung, tẩy giun móc…
- Bù sắt và các yếu tố cần thiết cho tạo máu.
Thiếu máu