Tìm hiểu bệnh thoái hóa khớp gối

Biểu hiện cuối cùng của thoái hóa khớp là các thay đổi hình thái, sinh hoá, phân tử và cơ sinh học của tế bào và chất cơ bản của sụn dẫn đến nhuyễn hoá, nứt loét và mất sụn khớp, xơ hoá xương dưới sụn, tạo gai xương và hốc xương dưới sụn. Bệnh thường gặp ở nữ giới, chiếm 80% các trường hợp thoái hóa khớp gối.

Thực chất, thoái hóa khớp gối là tình trạng tổn thương sụn khớp kèm phản ứng viêm và giảm thiểu lượng dịch khớp do quá trình tái tạo sụn khớp không kịp để bù vào lớp sụn đã mất theo thời gian.

Hiện nay, thoái hóa khớp gối đang có xu hướng gia tăng ở những người trẻ tuổi do lối sống thụ động, ít vận động cùng chế độ dinh dưỡng không khoa học. Nếu không điều trị sớm, bệnh có thể gây tàn phế khi không thể đi lại được.

1. Nguyên nhân thoái hóa khớp gối

Nguyên nhân thoái hóa khớp gối

Có nhiều nguyên nhân và yếu tố làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp gối:

  • Do tuổi tác: Tuổi càng cao, quá trình tổng hợp của sụn càng bị suy giảm. Sau độ tuổi trưởng thành tế bào sụn cũng không có khả năng sinh sản và tự tái tạo.
  • Giới tính: Phụ nữ từ 55 tuổi trở lên thường có nguy cơ mắc các bệnh viêm khớp hơn nam giới do dây chằng trước của khớp gối yếu hơn, và thói quen đi giày cao gót gây áp lực trực tiếp lên sụn tạo cơ hội thoái hóa tiến triển nhanh.
  • Thừa cân hoặc béo phì: Sẽ tạo áp lực lên hai khớp gối, sụn khớp nhanh hao mòn và hỏng dần theo thời gian.
  • Chấn thương do chơi thể thao hoặc tai nạn: Chấn thương làm gãy xương bánh chè, đầu dưới xương đùi, giãn hoặc đứt dây chằng... đều khiến sụn bị tổn thương nghiêm trọng. Người bệnh nếu không điều trị sớm sẽ dẫn đến lệch trục khớp, gây thoái hóa từ từ.
  • Di truyền: Một số người bị thoái hóa khớp là do yếu tố di truyền.
  • Vận động quá sức: Lao động nặng hoặc chơi thể thao, tập luyện ở cường độ cao cũng dẫn đến thoái hóa khớp nhanh.
  • Ít vận động thể dục: Có thể khiến các cơ bị lỏng lẻo, các khớp xương thiếu độ linh hoạt, cấu trúc cơ, xương, gân, dây chằng dễ bị sai lệch. Nếu thường xuyên tập luyện tăng sức mạnh cơ có thể giảm đến 30% nguy cơ mắc thoái hóa khớp gối.
  • Sử dụng thuốc corticoid không đúng cách: Thuốc corticoid được sử dụng nhiều trong điều trị kháng viêm, ức chế miễn dịch nhưng nếu quá lạm dụng có thể càng làm tăng mức độ thoái hóa khớp.
  • Hệ miễn dịch phá hủy: Sụn khớp không được nuôi dưỡng bởi mạch máu mà là bởi dịch khớp, do đó nó không được nhận biết là một phần của cơ thể. Thay vì bảo vệ, cơ thể tự sinh ra cơ chế hủy hoại sụn khớp khắp nơi, bất kể đó là sụn hư hay khỏe mạnh. 
  • Biến dạng xương: Trẻ sinh ra có biến dạng xương hoặc sụn thì sẽ có nguy cơ cao bị thoái hóa khớp.
  • Chế độ ăn không phù hợp: Ăn uống thiếu chất khiến túi hoạt dịch tiết ra ít chất nhờn, uống rượu bia quá nhiều khiến sụn khớp bị hủy hoại nghiêm trọng.
  • Bệnh lý khác: Nhiều bệnh có ảnh hưởng xấu đến xương khớp và sụn như béo phì, gút, tiểu đường, viêm khớp dạng thấp, loãng xương, hội chứng rối loạn chuyển hóa, bàn chân bẹt....

2. Triệu chứng lâm sàng thoái hóa khớp gối

Triệu chứng lâm sàng thoái hóa khớp gối

Các triệu chứng thường gặp của thoái hóa khớp gối bao gồm:

  • Đau khớp gối, đau tăng lên khi vận động, khi chuyển tư thế từ ngồi sang đứng, giảm đau khi nghỉ ngơi
  • Khớp cứng và khó cử động sau khi ở yên một chỗ lâu, giảm hoặc mất linh hoạt
  • Tràn dịch khớp: Khớp gối sưng to do phản ứng viêm của màng hoạt dịch.
  • Biến dạng: Chân bị lệch trục kiểu vòng kiềng chữ O hoặc chữ X do xuất hiện các gai xương hoặc thoát vị màng hoạt dịch, có thể bị mất chức năng vận động.

3. Triệu chứng cận lâm sàng của thoái hóa khớp gối

Xquang qui ước:

Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hoá khớp của Kellgren và Lawrence:

  • Giai đoạn 1: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương.
  • Giai đoạn 2: Mọc gai xương rõ.
  • Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa.
  • Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều kèm xơ xương dưới sụn.
Siêu âm khớp xác định thoái hóa khớp gối

Siêu âm khớp: Đánh giá tình trạng hẹp khe khớp, gai xương, tràn dịch khớp, đo độ dày sụn khớp, màng hoạt dịch khớp, phát hiện các mảnh sụn thoái hóa bong vào trong ổ khớp.

Chụp cộng hưởng từ (MRI): Phương pháp này có thể quan sát được hình ảnh khớp một cách đầy đủ trong không gian ba chiều, phát hiện được các tổn thương sụn khớp, dây chằng, màng hoạt dịch.

Nội soi khớp: Phương pháp nội soi khớp quan sát trực tiếp được các tổn thương thoái hoá của sụn khớp ở các mức độ khác nhau. Qua nội soi khớp kết hợp sinh thiết màng hoạt dịch để làm xét nghiệm tế bào chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khớp khác.

Các xét nghiệm khác:

  • Xét nghiệm máu và sinh hoá: Tốc độ lắng máu bình thường.
  • Dịch khớp: Đếm tế bào dịch khớp dưới 1000 tế bào/1mm3.

4. Chẩn đoán xác định

Áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội thấp khớp học Mỹ-ACR (American College of Rheumatology), 1991.

  • Có gai xương ở rìa khớp (trên Xquang khớp gối).
  • Dịch khớp là dịch thoái hoá.
  • Tuổi trên 38.
  • Cứng khớp dưới 30 phút.
  • Có dấu hiệu lục khục hay lạo xạo khi cử động khớp.

Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1, 2, 3, 4 hoặc 1, 2, 5 hoặc 1,4,5.

5. Chẩn đoán phân biệt

Chẩn đoán phân biệt thoái hóa khớp gối
  • Bệnh viêm khớp dạng thấp: Thoái hóa khớp gối cần chẩn đoán phân biệt với bệnh viêm khớp dạng thấp khi chỉ có biểu hiện ở khớp gối. Trong bệnh viêm khớp dạng thấp, trường có tình trạng viêm tại khớp và các biểu hiện viêm sinh học rõ (tốc độ máu lắng tăng, CRP tăng…) và có thể có yếu tố dạng thấp dương tính. Thường được chẩn đoán qua nội soi và sinh thiết màng hoạt dịch.
  • Thấp khớp: Một số trường hợp cũng chỉ có biểu hiện ở khớp gối, nhưng thường có triệu chứng viêm rõ như sưng, nóng, đỏ, đau… Trước đó có bằng chứng nhiễm liên cầu beta, tan huyết nhóm A.
  • Bệnh gút biểu hiện tại khớp gối: Thường đau dữ đội, có dấu hiệu sưng đau, nóng đỏ khớp gối rõ, dịch khớp có tinh thể urat, xét nghiệm máu có acid uric tăng cao.

6. Điều trị thoái hóa khớp gối

6.1. Nguyên tắc điều trị

  • Giảm đau trong các đợt tiến triển.
  • Phục hồi chức năng vận động của khớp, hạn chế và ngăn ngừa biến dạng khớp.
  • Tránh các tác dụng không mong muốn của thuốc, lưu ý tương tác thuốc và các bệnh kết hợp ở người cao tuổi.
  • Nâng cao chất lượng cuộc sống

6.2. Điều trị nội khoa

Điều trị thoái hóa khớp gối bằng thuốc

Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng nhanh, được chỉ định khi có đau khớp. Các thuốc thông dụng bao gồm:

Thuốc giảm đau: Paracetamol: 1g -2g/ ngày.

Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): Lựa chọn một trong các thuốc sau Etoricoxia 30mg -60 mg/ngày, Celecoxib 200mg/ngày, Meloxicam 7,5- 15mg/ngày, Diclofenac 50-100mg/ngày, Piroxicam 20mg/ngày... 

Thuốc bôi ngoài da: Bôi tại khớp đau 2-3 lần/ ngày. Các loại gel như: Voltaren Emugel…. có tác dụng giảm đau và rất ít tác dụng phụ.

Corticosteroid: Không có chỉ định cho đường toàn thân nhưng có chỉ định tiêm nội khớp. Thường tiêm Hydrocortison acetat, mỗi đợt tiêm cách nhau 5-7 ngày, không vượt quá 3 mũi tiêm mỗi đợt. Không tiêm quá 3 đợt trong một năm.

Các chế phẩm chậm: Methylprednisolon, Betamethasone dipropionate tiêm mỗi mũi cách nhau 6-8 tuần. Không tiêm quá 3 đợt một năm vì thuốc gây tổn thương sụn khớp nếu dùng quá liều.

Acid hyaluronic (AH) dưới dạng hyaluronate: 1 ống/1 tuần x 3-5 tuần liền.

Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm, nên chỉ định sớm, kéo dài khi có đợt đau khớp, kết hợp với các thuốc điều trị triệu chứng tác dụng nhanh nêu trên.

Piascledine 300mg (cao toàn phần không xà phòng hóa quả bơ và đậu nành): 1 viên/ngày.

Glucosamine sulfate: 1,5g/ngày.

Acid hyaluronic kết hợp Chondroitin sulfate: 30ml uống mỗi ngày.

Thuốc ức chế Interleukin 1: Diacerein 50mg x 2 viên/ngày.

6.3. Vật lý trị liệu

Các phương pháp siêu âm, hồng ngoại, chườm nóng, liệu pháp suối khoáng, bùn có hiệu quả cao.

6.4. Điều trị bằng thủ thuật hoặc phẫu thuật

Điều trị thoái hóa khớp gối bằng thủ thuật hoặc phẫu thuật
  • Điều trị dưới nội soi khớp: Cắt lọc, bào, rửa khớp, khoan kích thích tạo xương (microfrature), cấy ghép tế bào sụn.
  • Phẫu thuật thay khớp nhân tạo: Được chỉ định ở các thể nặng tiến triển, có giảm nhiều chức năng vận động. Thường được áp dụng ở người trên 60 tuổi, có thể thay khớp gối một phần hay toàn bộ khớp.

7. Dự phòng thoái hóa khớp gối

Cần thực hiện các biện pháp dự phòng từ sớm với các biện pháp đơn giản:

  • Tập thể dục đúng cách, tập luyện các môn thể thao như bơi lội, đi bộ, đạp xe đạp, tránh những động tác quá mạnh, đột ngột. Nên tập đều đặn ít nhất 60 phút mỗi ngày, ít nhất 5 ngày mỗi tuần.
  • Chế độ ăn uống khoa học, giàu canxi và khoáng chất, tránh ăn nhiều chất béo, hạn chế uống bia và các chất kích thích thần kinh gây co cứng cơ.
  • Kiểm soát cân nặng tốt, tránh thừa cân, béo phì.
  • Tránh tư thế xấu trong lao động như hạn chế ngồi nhiều, đứng lâu, hạn chế vác nặng, gánh nặng…
  • Người có đặc thù công việc phải ngồi nhiều, như nhân viên văn phòng, tốt nhất sau 1 – 2 giờ ngồi làm việc cần nghỉ giải lao, thay đổi tư thế sau mỗi 20 phút để tránh cơ và khớp bị mỏi.
  • Xoa bóp khớp gối đều đặn mỗi ngày, vào buổi sáng và chiều, việc massage giúp cơ bắp thư giãn, lưu thông máu.

Thoái hóa khớp