Tìm hiểu về bệnh thoái hóa khớp háng

Khớp háng là khớp hoạt dịch, khớp lớn nhất của cơ thể, nằm giữa xương chậu và xương đùi cùng hệ thống các dây chằng. Hệ thống xương của khớp háng gồm chỏm xương đùi hình cầu và ổ chảo của xương chậu. Đây là một khớp tròn rất vững chắc, ngoài ra trong khớp có áp suất âm nên phải có một lực khá mạnh tác động thì khớp mới trật ra được.

Thoái hóa khớp háng là bệnh lý chủ yếu gặp ở người lớn tuổi, hậu quả của tuổi tác và tình trạng mài mòn khớp kéo dài. Bệnh thường gây đau đớn kéo dài, cấu trúc khớp bị biến đổi và thậm chí là tàn phế, ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống cũng như tạo thêm gánh nặng cho gia đình và xã hội.

1. Nguyên nhân gây thoái hóa khớp háng

Có nhiều nguyên nhân gây thoái hóa khớp háng, bao gồm nguyên nhân nguyên phát và thứ phát.

Thoái hóa khớp háng nguyên phát: Gặp ở 50% các trường hợp, chủ yếu ở người trên 60 tuổi. Loại này, không tìm thấy bất kỳ nguyên nhân thực thể nào, ngoại trừ tuổi tác.

Nguyên nhân gây thoái hóa khớp háng

Thoái hóa khớp háng thứ phát:

Thoát hóa hình thành trong các trường hợp như:

  • Mắc các bệnh lý về cơ xương khớp như thấp khớp, viêm khớp phản ứng, viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm cột sống dính khớp…
  • Chấn thương khớp háng do lao động, tập luyện, chơi thể thao, ngã…
  • Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi không được điều trị dứt điểm, nên khi bước sang tuổi trung niên dễ bị thoái hóa khớp háng.
  • Một số trường hợp bẩm sinh, do có cấu tạo bất thường ở khớp háng và chi dưới từ khi sinh ra.
  • Thoái hóa khớp háng do biến chứng của các bệnh khác như gút, tiểu đường, bệnh huyết sắc tố.

Ngoài ra, các yếu tố nguy cơ gây ra thoái hóa khớp háng bao gồm:

  • Tuổi tác: Tuổi càng cao thì nguy cơ mắc bệnh càng lớn
  • Thừa cân, béo phì
  • Khớp háng bị tổn thương hoặc hoạt động quá sức
  • Dị tật bẩm sinh khớp háng
  • Di truyền: Gia đình có bố hoặc mẹ mắc bệnh thì nguy cơ mắc thoái hóa khớp háng cũng sẽ cao hơn nhiều lần so với người khác

2. Triệu chứng lâm sàng thoái hóa khớp háng

Triệu chứng lâm sàng thoái hóa khớp háng
  • Đau vùng bẹn thường biểu hiện đầu tiên, đau lan xuống đùi, đôi khi có thể xuống khớp gối, ra sau mông hoặc vùng mấu chuyển xương đùi, đau tăng khi vận động hoặc đứng lâu.
  • Đi lại khó khăn, đi khập khiễng do khớp háng chịu lực nhiều nhất của cơ thể
  • Luôn cảm thấy mỏi và tê cứng khi vận động hoặc co duỗi khớp háng
  • Hạn chế vận động khớp háng, bằng các biểu hiện như giảm biên độ vận động khớp háng, ảnh hưởng lớn đến các hoạt động hằng ngày như ngồi xổm, đi vệ sinh, buộc dây giày…
  • Có những cơn đau nhói mỗi khi vận động xoay người, gập người hoặc dạng háng, trong khi nghỉ ngơi thì hết đau.
  • Các triệu chứng ngày càng nặng dần nếu không có biện pháp điều trị sớm và phù hợp. Ở giai đoạn sau, những cơn đau xuất hiện dồn dập vào buổi sáng khi vừa thức dậy và đau mỏi hơn về chiều tối. Cơn đau xuất hiện khi đột ngột đổi tư thế từ ngồi sang đứng, đau nhiều khi di chuyển. Càng về sau, có thể đau cả khi nghỉ ngơi, đặc biệt là khi thời tiết chuyển mùa.

3. Triệu chứng cận lâm sàng của thoái hóa khớp háng

Triệu chứng cận lâm sàng của thoái hóa khớp háng

Chụp X-quang:

Trên phim chụp X quang khớp háng có thể thấy:

  • Hẹp khe khớp: Dấu hiệu chứng tỏ mòn sụn khớp.
  • Mọc gai xương: Phát triển ở tất cả các vị trí, ở cả chỏm xương đùi và xương chậu, điều này giải thích tại sao các động tác của khớp háng bị hạn chế.
  • Đặc xương dưới sụn: Quan sát được ở vùng chịu lực tỳ đè lớn.
  • Khuyết xương: Cũng khá thường gặp, đôi khi có kích thước lớn.

Chụp CT scanner hoặc MRI khớp: Giúp chẩn đoán chi tiết hơn trong một số trường hợp. Ngoài ra chụp MRI có thể đánh giá được cả các tổn thương phần mềm xung quanh, như bao khớp, bao hoạt dịch, dây chằng…

4. Điều trị thoái hóa khớp háng

4.1. Điều trị nội khoa thoái hóa khớp háng

Điều trị nội khoa thoái hóa khớp háng

Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng nhanh, được chỉ định khi có đau khớp. Các thuốc thông dụng bao gồm:

Thuốc giảm đau: Paracetamol: 1g -2g/ ngày.

Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): Lựa chọn một trong các thuốc sau Etoricoxia 30mg -60 mg/ngày, Celecoxib 200mg/ngày, Meloxicam 7,5- 15mg/ngày, Diclofenac 50-100mg/ngày, Piroxicam 20mg/ngày... 

Thuốc bôi ngoài da: Bôi tại khớp đau 2-3 lần/ ngày. Các loại gel như: Voltaren Emugel…. có tác dụng giảm đau và rất ít tác dụng phụ.

Dùng các thiết bị hỗ trợ quá trình di chuyển đồng thời giúp cải thiện chức năng của các khớp như nạng, xe tập đi, gậy...

Tập vật lý trị liệu: Các bài tập có tác dụng giúp tăng cường lưu thông máu, tăng cường sự linh hoạt của các khớp và tăng cường cơ bắp xung quanh hông. 

Bài tập nâng chân cao:

  • Nằm sấp, hai tay chống thẳng lên, hai mũi chân chạm mặt sàn
  • Để hai đầu gối chạm xuống đất, từ từ nâng hai chân tạo với mặt sàn một góc 90 độ.
  • Giữ tư thế này trong vòng 10 giây rồi lặp lại trong 10 phút mỗi ngày.
  • Bài tập kéo gối: Nằm ngửa, hai đầu gối co lại, dùng tay kéo đầu gối áp sát vào ngực. Giữ tư thế này trong vòng 10 giây, cần tập hàng ngày để thấy hiệu quả.

Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm, nên chỉ định sớm, kéo dài khi có đợt đau khớp, kết hợp với các thuốc điều trị triệu chứng tác dụng nhanh nêu trên.

Piascledine 300mg (cao toàn phần không xà phòng hóa quả bơ và đậu nành): 1 viên/ngày.

Glucosamine sulfate: 1,5g/ngày.

Acid hyaluronic kết hợp Chondroitin sulfate: 30ml uống mỗi ngày.

Thuốc ức chế Interleukin 1: Diacerein 50mg x 2 viên/ngày.

4.2. Điều trị bằng phẫu thuật

Điều trị bằng phẫu thuật thoái hóa khớp háng

Mục đích chính là giảm đau và cải thiện chức năng vận động của khớp háng. Được áp dụng khi các biện pháp nội khoa không có hiệu quả, khả năng vận động bị suy giảm nghiêm.

Ba phương pháp phẫu thuật đang được áp dụng hiện nay:

  • Cắt bỏ xương để hạn chế hình thành gai xương hoặc biến dạng khớp, nhờ vậy có thể vận động bình thường
  • Thay một phần khớp háng được tiến hành khi khớp háng chỉ hư một phần và sụn đã bị bào mòn
  • Thay toàn bộ khớp háng bằng khớp nhân tạo, có chức năng tương tự như khớp háng tự nhiên. Thường chỉ định trong trường hợp bệnh rất nặng, có triệu chứng đau nhiều và thường là ở người trên 60 tuổi.

5. Các biện pháp dự phòng thoái hóa khớp háng

  • Phải điều trị sớm và triệt để các trường hợp bị bệnh tại khớp háng như viêm, chấn thương, hoặc dị tật bẩm sinh.
  • Điều trị sớm và triệt để các bệnh lý có nguy cơ gây thoái hóa khớp háng như tiểu đường, bệnh gút
  • Chế độ ăn hợp lý, tránh thừa cân, béo phì
  • Hạn chế ngồi quá lâu, ngồi xổm, khuân vác vật nặng... có thể làm ảnh hưởng đến quá trình vận động khớp háng.
  • Thận trọng trong quá trình vận động, tránh va chạm chấn thương gây gãy cổ xương đùi, trật khớp háng.
  • Người đã bị thoái hóa khớp háng có thể phòng ngừa, hạn chế các cơn đau bằng cách tập thể dục nhẹ nhàng hằng ngày, giúp tăng cường lưu thông máu, tăng cường sức khỏe của các khớp.

Thoái hóa khớp