Bệnh ung thư đại tràng

Ống tiêu hóa gồm nhiều bộ phận, bao gồm thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và ống hậu môn. Ruột già hay đại tràng là đoạn áp cuối của ống tiêu hóa, được tính từ góc hồi manh tràng cho đến ống hậu môn, chiều dài khoảng 1,9m. Kích thước lớn hơn ruột non, có dạng hình chữ u ngược bắt đầu tiếp nối với ruột non ở hố cậu phải, đi lên góc sườn hoành phải rồi vắt quang qua thành bụng ở phí trên sang góc sườn hoành trái, rồi đi xuống hố chậu trái.

Điều trị ung thư đại tràng cho kết quả khá tốt nếu được chẩn đoán và phẫu thuật ở giai đoạn sớm. Vì thế, nhận biết các yếu tố nguy cơ, phát hiện sớm ung thư đại tràng trong cộng đồng là một trong những yếu tố quan trọng giúp mang lại kết quả tốt trong công tác điều trị ung thư đại tràng.

1. Yếu tố nguy cơ ung thư đại tràng

Có nhiều yếu tố được xác định là yếu tố nguy cơ của ung thư đại tràng, bao gồm:

Yếu tố di truyền

Yếu tố di truyền chiếm khoảng 5% các loại ung thư đại tràng. Một số bệnh lý di truyền có liên quan mật thiết đến ung thư đại tràng, như polyp đại tràng, hội chứng Gardner, hội chứng Lynch.

Ngày nay, với sự tiến bộ của y học, các nhà nghiên cứu đã tìm được gen APC nằm ở nhiễm sắc thể 5 và gen p53 ở nhiễm sắc thể 17 khi bị đột biến sẽ sinh ra ung thư.

Chế độ ăn

Ăn quá nhiều mỡ động vật và thức ăn ít chất xơ có nguy cơ bị ung thư đại tràng

Ăn quá nhiều mỡ động vật và thức ăn ít chất xơ có nguy cơ bị ung thư đại tràng. Sự giáng hóa steroid mật và mỡ ở trong phân biến vi khuẩn kị khí ở ruột thành acid mật đóng vai  trò quan trọng là tác nhân gây ung thư.

Các chất xơ trong trong phẩm đóng vai trò bảo vệ đối với ung thư đại tràng, bởi vì nó luôn gia tăng thể tích phân và làm tăng nhu động ruột, đẩy nhanh các chất ra ngoài, làm giảm thời gian tiếp xúc của  những tác nhân gây ung thư đối với niêm mạc đại tràng.

2. Giải phẫu bệnh ung thư đại tràng

  • Đại thể: Về mặt đại thể khối u đại tràng có 3 dạng, là u sùi, vòng thắt, dạng loét
  • Vi thể: Về mô học, khoảng 80% ung thư đại tràng là ung thư biểu mô tuyến, 10 – 20% là u dạng nhày, khoảng 5% không phải là ung thư biểu mô (u lympho, ung thư mô liên kết, u carcinoid).

3. Biểu hiện lâm sàng của ung thư đại tràng

 Biểu hiện lâm sàng của ung thư đại tràng

Ở giai đoạn sớm, ung thư đại tràng thường không có biểu hiện gì. Chỉ có biểu hiện ở giai đoạn muộn hoặc khi có biến chứng. Ở giai đoạn sớm triệu chứng không điển hình, có thể có các biểu hiện như:

  • Thiếu máu nhược sắc
  • Gầy sút cân
  • Mệt mỏi, chán ăn
  • Đi ngoài phân đen, đôi khi đi gặp đi ngoài ra máu tươi, rối loạn tiêu hóa, có những đợt táo bón xen kẽ với tiêu chảy. Đây là các triệu chứng quan trọng, nhưng thường bị bỏ qua.

Ở giai đoạn muộn, ung thư đại tràng có biểu hiện rầm rộ, với các triệu chứng:

  • Gầy sút cân nhiều, thiếu máu nặng
  • Bụng chướng
  • Đi ngoài ra máu liên tục
  • Hội chứng tắc ruột hoặc bán tắc ruột
  • Có trường hợp thủng đại tràng gây viêm phúc mạc cấp

4. Cận lâm sàng và chẩn đoán ung thư đại tràng

4.1. Cận lâm sàng

Mặc dù ở giai đoạn muộn, biểu hiện triệu chứng của ung thư đại tràng khá rầm rộ nhưng để chẩn đoán xác định vẫn phải dựa vào cận lâm sàng.

Soi đại tràng

Nội soi đại tràng

Đây là một thăm dò được áp dụng rộng rãi nhất hiện nay, giúp chẩn đoán xác định. Nội soi cho phép xác định vị trí, hình ảnh đại thể của tổn thương. Nội soi còn cho phép sinh thiết tổ chức u để  xác định bản chất mô học. Nội soi còn giúp tìm kiếm một cách hệ thống các polyp hoặc những thương tổn ung thư nằm rải rác (gặp trong 2-5%  trường hợp). Ngoài ra, trong tất cả các trường hợp có hình ảnh X quang nghi ngờ thì cũng cần phải tiến hành nội soi đại tràng.

Chụp khung đại tràng cản quang

Cũng là phương pháp có giá trị, trước đây được áp dụng rộng rãi, nhưng nhờ có nội soi ống mềm đại tràng, ngày nay ít được áp dụng hơn. Chụp khung đại tràng có cản quang có thể phát hiện  hình ảnh cắt cụt, hình đáy chén, hình ảnh khuyết… Để phát hiện chính xác hơn, người ta áp dụng phương pháp đối quang kép.

Siêu âm

Siêu âm ổ bụng để chẩn đoán ung thư đại tràng

Rất có giá trị, có thể xác định được vị trí, kích thước, liên quan của khối u, tình trạng dịch trong ổ bụng và di căn của ung thư đến các tạng khác trong ổ bụng.

CT scan, chụp cộng hưởng từ (MRI)

Xác định vị trí, kích thước, mức độ xâm lấn của ung  thư. Phát hiện những khối u nhỏ ở gan mà trên siêu âm không phát hiện được để có hướng điều trị.

Chất chỉ điểm ung thư (tumor marker)

Không có giá trị chẩn  đoán, tuy nhiên rất hữu ích trong việc theo dõi sau mổ. Không có  một chất chỉ điểm  lý tưởng nào  để  chẩn đoán và theo dõi ung thư đại tràng, nhưng hiện nay định lượng CEA được đánh giá là tốt nhất.

4. 2. Chẩn đoán ung thư đại tràng

Chẩn đoán sớm ung thư đại tràng khá khó khăn, nhiều trường hợp chỉ tình cờ phát hiện được khi đi soi đại tràng.

Do triệu chứng lâm sàng thường mơ hồ, không đặc hiệu, xuất hiện muộn. Vì vậy, với người trung niên và cao tuổi, có các triệu chứng gợi ý như chán ăn, gầy sút cân, rối loạn tiêu hóa, đặc biệt là có biểu hiện đi ngoài ra máu,.... người thầy thuốc phải luôn nghĩ đến chẩn đoán xác định ung thư đại tràng.

Chẩn đoán xác định chủ yếu dựa vào cận lâm sàng, trong đó quan trọng nhất là nội soi, xét nghiệm giải phẫu bệnh, chụp đại tràng có cản quang. Chụp CT, MRI, siêu âm ổ bụng, cũng giúp chẩn đoán xác định, chẩn đoán biến chứng, chẩn đoán giai đoạn.

5. Chẩn đoán giai đoạn ung thư đại tràng

Chẩn đoán giai đoạn ung thư đại tràng

Chẩn đoán giai đoạn tùy thuộc vào độ sâu, sự xâm lấn vào thành ruột, di căn hạch vùng, di căn xa.

Theo phân loại của Dukes, hiện được áp dụng rộng rãi, ung thư đại tràng có 4 giai đoạn:

Dukes A: Tổn thương ở nông, chỉ ở bề mặt niêm mạc, không xâm lấn vào lớp

Dukes B: Tổn thương xâm lấn xuống sâu hơn đến lớp cơ, nhưng chưa di căn hạch vùng. Giai đoạn này lại chia ra 2 mức độ:

  • B1: Tổn thương chỉ giới hạn ở lớp cơ.
  • B2: Tổn thương xâm lấn đến thanh mạc.

Dukes C: Ung thư đã căn hạch vùng.

Dukes D: Đã di căn xa đến gan, phổi, não, xương….

Phân loại theo TNM được coi là tốt nhất để đánh giá, tiên lượng và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp. Phân loại căn cứ vào khối u (Tumor), hạch vùng (Nodes) và di căn xa (Metastase).

T: Khối u

  • T1: U giới hạn ở lớp niêm mạc hay dưới niêm mạc.
  • T2: U xâm lấn vào lớp cơ niêm và có thể lan rộng nhưng không vượt quá lớp thanh mạc.
  • T3: U xuyên qua lớp thanh mạc, hoặc xuyên qua thanh mạc.

N: Hạch vùng

  • N0: Không có xâm lấn hạch bạch huyết vùng.
  • N1: Di căn hạch vùng

M: Di căn xa

  • M0: Không có di căn xa.
  • M1: Có di căn xa.

Bảng đối chiếu phân loại theo Dukes và TNM

Giai đoạn

Tình trạng khối u

Sống trên 5 năm

Dukes

TNM

   

A

T1N0M0

U giới hạn ở niêm mạc và hạ niêm mạc

90%

B1

T2N0M0

U lan đến lớp cơ

85%

B2

T3N0M0

U lan đến thanh mạc hay xuyên qua thanh mạc

70-80%

C

TxN1M0

U Di căn hạch vùng

35-65%

D

TxNxM1

Di căn xa (gan, phổi…)

5%

6. Điều trị ung thư đại tràng

Điều trị ung thư đại tràng

Khi chưa có biến chứng, điều trị ung thư đại tràng lựa chọn đầu tiên là phẫu thuật, cắt bỏ khối u, có thể cắt bỏ đại tràng phải hoặc đại tràng trái tùy theo vị trí khối u, kết hợp với nạo vét hạch và tái lập lưu thông ống tiêu hóa.

Trong trường hợp ung thư đại tràng có biến chứng thì tùy theo vị trí khối u và mức độ biến chứng mà có biện pháp điều trị khác nhau. Biến chứng hay gặp nhất là tắc ruột, gây rối loạn nước điện giải. Trường hợp này, phải hồi sức tốt, bù nước, điện giải, rồi tiến hành mổ cấp cứu, có thể cắt bỏ đoạn đại tràng chứa khối u, lặp lại lưu thông ống tiêu hóa hoặc làm hậu môn nhân tạo.

Trường hợp ung thư đại tràng có biến chứng mà không thể cắt được do khối u lan rộng hoặc thể trạng quá yếu, thì cũng phải cố găng để lưu thông ống tiêu hóa bằng cách làm hậu môn nhân tạo.

Điều trị hỗ trợ sau mổ nhằm mục đích kéo dài thời gian sống sau mổ. Vấn đề này còn đang tranh cãi, do hiệu quả chưa thật rõ ràng. Được chỉ định trong những trường hợp bệnh ung thư đại tràng giai đoạn Dukes B và C vì ở giai đoạn này nguy cơ tái phát rất cao.

  • Điều trị đa hoá trị: Thông thường người ta hay sử dụng loại 5FU với acid folic hoặc 5FU với levamisol.
  • Xạ trị không có tác dụng trong điều trị ung thư đại tràng.

Theo dõi trong quá trình điều trị: Định lượng CEA  hoặc CA 19.9, những chất chỉ điểm này gia tăng sau mổ thì nguy cơ tái phát rất cao. Trong trường hợp này phải cho soi đại tràng để phát hiện sớm.

Tiên lượng

Tiên lượng ung thư đại tràng ít được cải thiện trong nhiều năm nay, nguyên nhân do phát hiện muộn. Tỷ lệ sống 5 năm sau phẫu thuật khoảng 20%. Nếu được chẩn đoán sớm ở giai đoạn Dukes A thì tỷ  lệ sống sau 5 năm gần 90%.

Ung thư đại tràng