Tóm tắt nội dung
Bệnh ung thư lưỡi là bệnh hay gặp ở người có độ tuổi từ 50 trở lên, tuy nhiên theo những thống kê gần đây thì lứa tuổi mắc căn bệnh này ngày càng trẻ hóa. Ung thư lưỡi không có dấu hiệu rõ ràng ở thời gian đầu cho đến khi bệnh phát tác.
1. Yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư lưỡi
- Hút thuốc lá: Được xem là tác nhân hàng đầu gây ung thư phổi, nhưng việc hút thuốc còn có thể gây ra hàng loạt bệnh ung thư, trong đó có ung thư lưỡi. Khói thuốc lá là một trong các yếu tố nguy cơ phổ biến nhất đối với ung thư miệng và cổ họng, mà lưỡi là cơ quan không thể tránh khỏi.
- Uống rượu và các chất kích thích: Kết quả một số nghiên cứu cho thấy, có khoảng 70-80% trường hợp ung thư lưỡi hoặc ung thư miệng đều là những người rất hay sử dụng rượu bia và các chất kích thích.
- Tiếp xúc với phóng xạ: Thường xuyên tiếp xúc với các tia bức xạ cường độ cao cũng có nguy cơ mắc bệnh ung thư miệng và lưỡi cao hơn so với người bình thường.
- Tiền sử gia đình: Yếu di truyền là một trong những nguyên nhân gây ung thư lưỡi. Trong gia đình từng có người mắc ung thư lưỡi có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn gấp nhiều lần bình thường.
- Tiền sử bị ung thư trước đây, đặc biệt là ung thư tế bào biểu mô vảy ở vị trí khác.
- Nhiễm HPV: Có khoảng 100 loại HPV khác nhau, trong đó có vài loại có khả năng gây nên bệnh ung thư lưỡi
- Chế độ ăn: Ăn nhiều thịt màu đỏ, nhiều thức ăn chế biến sẵn, trong khi ăn ít trái cây cũng có nguy cơ mắc ung thư lưỡi cao hơn.
Một số yếu tố nguy cơ khác như:
- Trào ngược dạ dày thực quản (GERD).
- Nhai trầu (hiện nay phong tục nhai trầu đã giảm, nhưng vẫn còn diễn ra ở một vài khu vực phía Bắc)
- Tiếp xúc với một số chất, như amiăng, acid sulfuric, formaldehyde
- Vệ sinh răng miệng kém hoặc có các tác nhân ảnh hưởng tới miệng, như có một chiếc răng nhọn gây kích thích, hay răng giả không có kích thước phù hợp.
2. Triệu chứng ung thư lưỡi
Triệu chứng ung thư lưỡi khá đa dạng nhưng không đặc hiệu, giống với các bệnh vùng miệng khác nên thường chủ quan. Các triệu chứng của ung thư lưỡi thường gặp bao gồm:
Giai đoạn sớm
- Cảm giác như có dị vật hoặc xương cá cắm vào lưỡi, cảm giác này rất khó chịu nhưng qua đi nhanh.
- Ở lưỡi có một điểm nổi phồng với sự thay đổi về màu sắc, niêm mạc trắng, xơ hóa hoặc tổn thương là vết loét nhỏ
- Thậm chí có thể sờ thấy tổn thương ở lưỡi chắc, rắn, cứng hơn bình thường.
- Khoảng 50% trường hợp có hạch ngay từ đầu, hạch hay gặp là hạch dưới cằm, dưới hàm.
Giai đoạn toàn phát
- Đau nhiều khi ăn uống, đau kéo dài gây khó khăn khi nói, đau tăng lên khi nói, nhai và nhất là khi ăn thức ăn cay, nóng, đôi khi đau lan lên tai.
- Tăng tiết nước bọt, nước bọt có kèm lẫn máu, hơi thở mùi khó chịu
- Một số trường hợp gây khít hàm, làm cho lưỡi bị cố định gây khó nói và khó nuốt
- Xuất hiện ổ loét ở lưỡi, trên ổ loét phủ một lớp giả mạc dễ chảy máu, tình trạng loét phát triển nhanh, lan rộng làm lưỡi di động khó khăn.
- Tổn thương dạng sùi loét, được tạo thành từ một vết loét không đều ở đáy có mủ máu, bờ nham nhở, dễ chảy máu khi va chạm.
- Một số trường hợp có dấu hiệu loét mà xuất hiện một nhân lớn gắn chặt xuống lớp dưới, nhô lên ở dưới lớp niêm mạc căng nhẵn, có màu tím nhạt, lớp niêm mạc lỗ rỗ những lỗ nhỏ mà khi ấn vào sẽ làm rỉ ra một chất trắng, sản phẩm của hoại tử ở phía dưới.
Giai đoạn này các triệu chứng cũng rất dễ bị bỏ qua do khá giống với trình trạng viêm loét vùng lưỡi.
Giai đoạn cuối
Ở giai đoạn này các triệu chứng rõ ràng hơn ít khi bị bỏ qua:
- Loét ở lưỡi lan rộng và sâu, gây đau đớn, bội nhiễm, có mùi hôi, rất dễ chảy máu, thậm chí có thể gây chảy máu trầm trọng gây mất máu cấp.
- Các khối u thường gặp ở bờ tự do của lưỡi, đôi khi gặp ở mặt dưới lưỡi, mặt trên lưỡi hoặc ở đầu lưỡi.
- Gầy sút cân nhiều và nhanh
- Mệt mỏi: Có cảm giác mỏi thường xuyên và không có lí do
- Rối loạn tiêu hóa: Nhanh no là một biểu hiện phổ biến ở bệnh ung thư lưỡi, sau khi ăn xuất hiện tức bụng, xảy ra tình trạng đầy hơi, buồn nôn.
- Sốt: Triệu chứng này kéo dài vài tháng, gây khó chịu và vô cùng mệt mỏi.
3. Phân loại khối u theo TNM
Kích thước khối u (Tumor)
- T1: khối u vẫn còn hiện diện trong các mô lưỡi và có kích thước khoảng 2 cm.
- T2: khối u lớn hơn 2 cm và nhỏ hơn 4 cm.
- T3: kích thước khối u đã lớn hơn 4 cm.
- T4: khối u đã lan rộng từ lưỡi đến các mô lân cận của xoang và da, hàm sau, cơ hàm trên, hộp sọ…
Hạch vùng (Nodes)
- N0: không có tế bào ung thư trong các hạch bạch huyết
- N1: có tế bào ung thư trong một hạch bạch huyết cùng phía với khối u nhưng quy mô các hạch bạch huyết bị ảnh hưởng bởi ung thư không quá 3 cm.
- N2a: hạch bạch huyết cùng phía với ung thư bị ảnh hưởng, quy mô từ 3-6 cm.
- N2b: có nhiều hơn một hạch bạch huyết bị ảnh hưởng bởi ung thư, nhưng cách không quá 6 cm. Ngoài ra, các hạch bạch huyết có mặt trên cùng một bên của cổ.
- N2c: ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết trên cả hai mặt của ung thư, nhưng không quá 6 cm.
- N3: có ít nhất một hạch bạch huyết bị ảnh hưởng bởi bệnh ung thư và lan ra hơn 6 cm.
- M0: ung thư không lan sang các phần khác của cơ thể.
- M1: ung thư đã lan đến các bộ phận khác của cơ thể, như phổi.
4. Chẩn đoán bệnh ung thư lưỡi
4.1. Lâm sàng
Giai đoạn đầu các triệu chứng thường nghèo nàn và bị bỏ qua, người bệnh có cảm giác như có dị vật hoặc xương cá cắm vào lưỡi, rất khó chịu.
Ở giai đoạn toàn phát sẽ có các dấu hiệu sau:
- Đau lưỡi, đau tăng lên khi nói, nhai và đôi khi đau lan lên tai
- Tăng tiết nước bọt
- Khạc ra nước bọt lẫn máu.
- Hơi thở hôi thối: Do tổn thương bên trong lưỡi gây hoại tử.
- Một số trường hợp gây khít hàm, cố định lưỡi gây khó nói và nuốt.
Triệu chứng thực thể: Xuất hiện ổ loét có giả mạc hoặc sùi loét, bờ nham nhở, dễ chảy máu.
4.2. Cận lâm sàng
- Sinh thiết và xét nghiệm mô bệnh học để chẩn đoán xác định
- Chụp CT hoặc MRI vùng cổ – họng, X quang phổi để đánh giá mức độ lan rộng và di căn của khối u.
- Siêu âm vùng cổ để đánh giá tình trạng hạch cổ
- Xét nghiệm tìm sự hiện diện của HPV.
4.3. Chẩn đoán phân biệt
Ung thư lưỡi phải chẩn đoán phân biệt với các bệnh:
- Bệnh nhiệt miệng: Có một vài đến nhiều vết loét nhỏ hơn 1 cm, nông, nằm rời rạc hoặc thành đám, tự khỏi trong khoảng 7 – 14 ngày không để lại sẹo.
- Bạch sản: Là những mảng trắng đồng đều thường xuất hiện ở bờ bên của lưỡi và sàn miệng, đa số lành tính nhưng vẫn có khoảng 5% chuyển thành ác tính.
- Viêm lưỡi do Herpes: Biểu hiện là vùng mụn nước lan rộng, rồi tạo thành vết loét, có thể sốt, viêm họng, nổi hạch, có thể gặp ở môi, mép, thậm chí ở mặt và niêm mạc miệng.
4.4. Chẩn đoán giai đoạn ung thư lưỡi
- Giai đoạn 0: Còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ (CIS), nhiều bác sĩ gọi giai đoạn này là tiền ung thư. Ở giai đoạn này, khối u nhỏ dưới 2 cm, khu trú tại chỗ, chưa di căn, không có hạch.
- Giai đoạn 1: Ung thư bắt đầu phát triển ở lớp mô của lưỡi và các tế bào sâu bên trong, có kích thước 2 cm, không lan đến các mô khác và các cơ quan lân cận hoặc các hạch bạch huyết.
- Giai đoạn 2: Khối u có kích thước lớn hơn 2 cm và không quá 4 cm, vẫn chưa lan sang các bộ phận khác hoặc các hạch bạch huyết.
- Giai đoạn 3a: Ung thư kích thước lớn hơn 4 cm và không lan đến các hạch bạch huyết
- Giai đoạn 3b: Khối u có kích thước thay đổi và đã lan rộng đến một hạch bạch huyết trong vòng bán kính nhỏ hơn 3 cm.
- Giai đoạn 4a: Là khi ung thư đã lan đến các bộ phận khác của miệng như môi
- Giai đoạn 4b: Ung thư đã lan rộng đến ít nhất 1 hạch bạch huyết lớn hơn 6 cm hoặc ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết ở cả hai bên cổ.
- Giai đoạn 4c: Có nghĩa là ung thư đã lan đến các bộ phận xa xôi khác của cơ thể như phổi.
5. Tiên lượng thời gian sống của ung thư lưỡi
Tùy thuộc vào phát hiện ung thư ở giai đoạn nào của bệnh và khả năng điều trị triệt để mà thời gian sống dài hay ngắn.
Tỷ lệ sống sau 5 năm ước tính theo từng giai đoạn như sau:
- Ung thư lưỡi ở giai đoạn 1: Thời gian sống trên 5 năm khoảng 56%,
- Ung thư lưỡi ở giai đoạn 2: Thời gian sống trên 5 năm khoảng 58.3%
- Ung thư lưỡi ở giai đoạn 3: Thời gian sống trên 5 năm khoảng 55.4%
- Ung thư lưỡi ở giai đoạn 4: Thời gian sống trên 5 năm khoảng 43.4%
Ngoài ra còn phụ thuộc vào tình trạng xâm lấn của khối u nữa, chẳng hạn:
- Khối u lớn có thể gây đau đớn khi nhai, nói, khó thở… có thể dẫn đến suy kiệt, nguy cơ tử vong sớm
- Khối u xâm lấn vào mạch máu lớn vùng họng, nhất là động mạch lưỡi có thể gây chảy máu ổ ạt, gây mất máu cấp, thậm chí tử vong
6. Điều trị bệnh ung thư lưỡi
6.1. Phẫu thuật
Là biện pháp cơ bản và được sử dụng nhiều nhất để điều trị bệnh ung thư, trong đó có ung thư lưỡi. Phẫu thuật càng sớm hiệu quả càng cao.
Ở giai đoạn sớm có thể điều trị triệt căn bằng phẫu thuật đơn thuần. Trong khi ở giai đoạn muộn hơn cần phải kết hợp điều trị phẫu thuật, xạ trị và hóa trị nhằm kéo dài thời gian sống và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh.
Trong một số trường hợp ở giai đoạn muộn khi có chảy máu nhiều tại u phải phẫu thuật thắt động mạch cảnh ngoài để cầm máu.
6.2. Xạ trị
Phương pháp này có thể sử dụng đơn thuần trong các trường hợp ung thư lưỡi giai đoạn muộn không còn chỉ định phẫu thuật hoặc xạ trị triệt căn trong trường hợp giai đoạn sớm.
Xạ trị cũng có thể dùng sau phẫu thuật nhằm diệt nốt những tế bào ung thư còn sót. Ngoài ra có thể xạ trị tại chỗ (xạ trị áp sát) bằng cách dùng nguồn phóng xạ đặt hoặc cắm vào tổn thương ung thư tại lưỡi nhằm tiêu diệt tổn thương.
Một số trường hợp ở giai đoạn muộn, tổn thương di căn xương, xạ trị vào vùng tổn thương di căn xương giúp giảm đau. Với các tổn thương di căn não có thể xạ trị gia tốc toàn não hoặc xạ phẫu bằng dao gamma quay để cải thiện thời gian sống thêm và chất lượng sống.
Ba loại thương tổn ở giai đoạn sớm mà có thể chữa khỏi bằng phẫu thuật hoặc xạ trị, đó là:
- Thể nhú sùi: Tạo thành thương tổn hình đồng xu, màu ghi hồng, sờ vào thấy mềm và không thâm nhiễm
- Thể nhân: Tạo thành một nhân nhỏ cứng, nằm dính dưới niêm mạc, niêm mạc hơi bị đội lên, đôi khi mất nhẵn bóng hoặc vỡ ra
- Thể loét: Là một đám loét rất nông khó nhận thấy, giới hạn không rõ, được bao bọc bởi một vùng đỏ xung huyết, thương tổn này thường đau và không thâm nhiễm
6.3. Hoá trị liệu
Có thể dùng theo đường toàn thân hoặc đường động mạch lưỡi, có thể đơn hoá chất hoặc phối hợp đa hoá chất.
Hóa chất có thể dùng trước, sau phẫu thuật, xạ trị hoặc hóa chất điều trị triệu chứng. Hóa trị trước phẫu thuật hoặc trước xạ trị nhằm mục đích thu nhỏ khối u, ngăn chặn sự phát triển của khối u cũng như ngừng cung cấp chất dinh dưỡng cho các tế bào ác tính.
7. Dự phòng ung thư lưỡi
Mọi người đều có thể mắc bệnh ung thư, vì thế việc phòng bệnh là điều vô cùng quan trọng. Các biện pháp có thể thực hiện để dự phòng ung thư lưỡi:
- Vệ sinh răng miệng đúng cách: Dùng bàn chải răng và dùng chỉ nha khoa đúng cách vệ sinh răng miệng.
- Có chế độ dinh dưỡng hợp lý: Như ăn nhiều đậu, trái cây, rau họ cải (như cải bắp, bông cải xanh), các loại rau lá xanh đậm, hạt lanh, tỏi, nho, trà xanh, đậu nành và cà chua. Hạn chế ăn các món chiên, nướng hay đồ ăn chế biến sẵn. Sử dụng các loại gia vị lành mạnh như tỏi, gừng.
- Từ bỏ thói quen gây hại: Bỏ hút thuốc lá, tránh xa khói thuốc lá, không sử dụng quá nhiều chất kích thích như rượu, bia…
- Tập thể dục thường xuyên: Vận động thường xuyên vừa giúp tăng sức đề kháng cũng như phòng tránh ung thư.
- Khám chuyên khoa răng hàm mặt định kỳ: Khám định kỳ kết hợp với các phương pháp sàng lọc cho phép phát hiện các dấu hiệu tiền ung thư sớm. Đặc biệt là khi thấy có các dấu hiệu bất thường như xuất hiện vết loét lâu ngày, màu trắng hoặc đỏ ở hai bên lưỡi, có thể hơi đau hoặc không đau…
Ung thư lưỡi