Ung thư máu là tình trạng các tế bào bạch cầu tăng trưởng đột biến, ngoài tầm kiểm soát, làm gián đoạn các chức năng của tế bào máu bình thường. Bạch cầu vốn đảm nhiệm nhiệm vụ bảo vệ cơ thể nên khi tăng số lượng một cách đột biến như vậy, nó sẽ bị thiếu thức ăn cũng như nguồn cấp dinh dưỡng, vì thế bạch cầu sau đó thường ăn chính hồng cầu – thành phần quan trọng của máu.

Bệnh ung thư máu

Ung thư máu hay được biết đến với tên gọi khác là bệnh bạch cầu, bệnh máu trắng, là bệnh lý ác tính nguy hiểm, rất khó điều trị. Ung thư máu là bệnh phổ biến ở trẻ em, chiếm khoảng 30% số bệnh nhi ung thư. Trên thế giới, hàng năm số ca mắc mới khoảng 300 nghìn người, với khoảng 220 nghìn người tử vong.

1. Nguyên nhân gây ung thư máu

Nguyên nhân đích thực của bệnh ung thư máu chưa được biết rõ, nhưng một số yếu tố được coi là làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Đó là:

  • Tiếp xúc với các nguồn phóng xạ, như các nạn nhân bom nguyên tử ở Nhật Bản vào năm 1945, vụ tai nạn nổ lò nguyên tử Chernobyl (Ukraine) năm 1986 hoặc ở những người bệnh xạ trị.
  • Người bệnh ung thư được điều trị bằng thuốc, hóa chất
  • Người lao động việc trong môi trường có nhiều hóa chất và dung môi hữu cơ, như benzene, formaldehyde.
  • Một số bệnh do thay đổi gene như hội chứng Down, do virus hoặc vài bệnh về máu.

2. Triệu chứng bệnh ung thư máu

Triệu chứng bệnh ung thư máu

Triệu chứng bệnh ung thư máu phụ thuộc nhiều vào thể bệnh, số lượng các tế bào bạch cầu ác tính, cũng như cả vào vị trí các tế bào này gây ảnh hưởng tới cơ thể. Vì thế nên người bệnh ở thể bệnh nào thì các triệu chứng ở thể bệnh ấy cũng khác nhau.

Khi tế bào bạch cầu phát triển nhanh trong tủy sẽ gây đau nhức xương, đồng thời chúng chiếm chỗ và làm giảm sự phát triển những tế bào máu bình thường khác.

Các triệu chứng có thể gặp trong bệnh ung thư máu

  • Đốm đỏ: Đốm đỏ hoặc tím trên da là hệ quả của việc sụt giảm số lượng tiểu cầu trong cơ thể, gây ra xuất huyết dưới da.
  • Bầm tím trên da: Do tình trạng máu chảy khó cầm
  • Đau đầu: Đau dữ dội, đi kèm đó là hiện tượng đổ mồ hôi, da dẻ xanh xao, nguyên nhân do sự suy thoái lưu lượng máu đưa lên não khiến cho não không được cung cấp đủ oxy nên gây đau đầu.
  • Đau xương: Một trong những triệu chứng chính của ung thư máu chính là đau nhức xương, cơn đau có thể xuất hiện tùy theo mức độ của bệnh và thường xuất hiện ở khớp cổ chân, đầu gối, cánh tay, lưng.
  • Sưng hạch bạch huyết: Hạch bạch huyết thường nổi dưới da và không gây đau.
  • Xanh xao, mệt mỏi: Ung thư máu, lượng hồng cầu có trong máu bị suy giảm đáng kể, hiện tượng này còn gọi dễ hiểu hơn là “thiếu máu”. Thiếu máu khiến cơ thể trở nên mệt mỏi, xanh xao bởi cơ thể không đáp ứng được nhu cầu trao đổi dưỡng khí.
  • Chảy máu cam: Khá thường gặp nhưng nếu trong trường hợp chảy máu nhiều, liên trục nhiều ngày thì ngay lập tức phải khám bệnh càng sớm càng tốt bởi đây có thể là hệ quả của việc giảm số lượng tiểu cầu – tế bào có tác dụng cầm máu.
  • Sốt cao thường xuyên: Ung thư máu bị suy giảm trầm trọng khả năng miễn dịch biểu hiện qua những cơn sốt cao, những vết thương nhiễm trùng khó lành.
  • Đau bụng: Ung thư máu đã tiến triển đến gan và lá lách, nó có thể gây sưng tấy ở các bộ phận này. Vì thế, người bệnh sẽ có cảm giác đau bụng, đầy hơi, mất cảm giác ngon miệng, buồn nôn, hoặc ói mửa.

3. Các loại ung thư máu

Có ba nhóm chính của ung thư máu bệnh bạch cầu, ung thư hạch và u tủy xương.

Bệnh bạch cầu

Bệnh bạch cầu

Bạch cầu có chức năng chống nhiễm khuẩn, chức năng quan trọng trong hệ thống miễn dịch. Bệnh thường xảy ra đột ngột, tiến triển nhanh chóng và cần phải được điều trị khẩn cấp.

Khi mắc phải bệnh bạch cầu cấp tính, cơ thể đã sản xuất một số lượng lớn các tế bào bạch cầu chưa trưởng thành (còn gọi là bạch câu non), làm tắc nghẽn tủy xương.

Các bạch cầu non với số lượng quá lớn sẽ được huy động ra máu ngoại vi, trong khi chức năng chưa hoàn thiện, chưa đảm nhiệm được chức năng miễn dịch, làm suy giảm hệ miễn dịch. Đồng thời, do chèn ép tủy xương, ngăn chặn tủy xương sản xuất các tế bào máu khác cần thiết để xây dựng nên hệ thống miễn dịch cân bằng và dòng máu khỏe mạnh.

Tế bào bạch cầu tăng số lượng đột biến sẽ làm bản thân nó thiếu thức ăn và buộc phải ăn hồng cầu, gây nên hiện tượng thiết hụt hồng cầu trong cơ thể.

Bệnh u lympho (lymphoma)

Bệnh u lympho (lymphoma)

U lympho là một loại ung thư máu có ảnh hưởng đến hệ bạch huyết, một phần quan trọng của hệ thống miễn dịch, giúp bảo vệ cơ thể khỏi bị nhiễm trùng và bệnh tật.

Khi có u lympho nghĩa là cơ thể sản sinh quá nhiều tế bào lympho một cách vô tổ chức và các tế bào lympho này tồn tại được lâu hơn gây nên tình trạng quá tải, làm tổn hại hệ thống miễn dịch của cơ thể. U lympho có thể phát triển trong nhiều bộ phận của cơ thể, bao gồm cả hạch bạch huyết, tủy xương, lá lách và các hạch lympho khác như amydal, hạch lympho ở ống tiêu hóa…

Đa u tủy xương

Đây là một bệnh ung thư máu của các tế bào plasma. Tế bào plasma được tìm thấy trong tủy xương và tạo các kháng thể giúp chống lại nhiễm trùng.

Số lượng lớn bất thường của các tế bào plasma tụ tập trong tủy xương và ngăn chặn nó sản xuất một phần quan trọng của hệ thống miễn dịch.

4. Chẩn đoán bệnh ung thư máu

Chẩn đoán ung thư máu nhiều trường hợp khá dễ, nhưng nhiều trường hợp cũng rất khó. Khi có dấu hiệu lâm sàng nghi ngò, bác sĩ phải chỉ định thêm xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán xác định.

Một số phương pháp chẩn đoán căn bệnh ung thưu máu hiện nay là:

Xét nghiệm công thức máu

Chẩn đoán bệnh ung thư máu

Còn gọi là xét nghiệm tế bào máu ngoại vi, là phương pháp khá đơn giản, rất thông dụng, có thể thực hiện được ở mọi nơi.

Xét nghiệm công thức máu xác định được số lượng hồng cầu, tiểu cầu, bạch cầu đồng thời tiến hành phân loại tế bào bạch cầu.

Đối với những người bình thường tế bào máu ngoại vi không tồn tại các tế bào máu non (tế bào máu chưa trưởng thành).

Trong ung thư máu, số lượng bạch cầu tăng rất cao, trong khi hồng cầu và tiểu cầu có thể giảm. Ngoài ra, các tế bào non trong tủy xương không thể phát triển thành các tế bào máu trưởng thành, nhưng vẫn giải phóng ra các tế bào máu ngoại vi. Vì thế, khi xét nghiệm công thức máu sẽ phát hiện ra các tế bào non này.

Xét nghiệm tủy xương

  • Tủy đồ là xét nghiệm quyết định chẩn đoán, trong ung thư máu cho thấy tế bào máu non ác tính tăng cao. Bình thường, lượng tế bào máu non có trong trong tủy không được vượt quá 5%, những trong ung thư máu thì tế bào non tăng cao, có thể vượt quá 30%. Các dòng hồng cầu, bạch cầu hạt và mẫu tiểu cầu bị lấn át bởi tế bào non.
  • Sinh thiết tủy xương được chỉ định trong trường hợp chọc hút tủy không chẩn đoán được do tủy nghèo tế bào.

5. Điều trị bệnh ung thư máu

Ung thư máu là loại bệnh phức tạp với diễn biến nhanh, khó lường, thế nên việc điều trị căn bệnh này được tiến hành khá thận trọng và tỉ mỉ.

Phác đồ điều trị còn tùy thuộc thể bệnh và tình trạng sức khỏe tổng quát của người bệnh. Các biện pháp điều trị bệnh ung thư máu được sử dụng như hóa trị, xạ trị, và phương pháp mới như ghép tủy xương, truyền máu hay cấy tế bào mầm (tế bào gốc) tạo chất sinh huyết. Thường kết hợp từ hai phương án trở lên để tối ưu hóa tỉ lệ sống cho người bệnh.

Một số phương pháp điều trị bệnh ung thư máu:

Hóa trị

Điều trị hóa trị ung thư máu

  • Sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư máu bằng cách uống thuốc, tiêm, truyền thuốc vào tĩnh mạch, tiêm vào dịch não tủy.
  • Hóa trị được làm theo chu kỳ, mỗi chu kỳ có khoảng thời gian điều trị nhất định.
  • Hóa trị cũng là để ngăn chặn sự tăng trưởng của các tế bào ung thư bạch cầu.

Liệu pháp điều trị sinh học: Truyền chất kháng thể đơn dòng vào người bệnh để giết chết các tế bào ung thư máu, cải thiện khả năng đề kháng tự nhiên của cơ thể hoặc có thể làm chậm sự tăng trưởng của tế bào ung thư máu.

Xạ trị: Sử dụng các chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư máu.

Thay tủy/Cấy tế bào gốc:

  • Sau khi áp dụng hóa trị hoặc xạ trị, người bệnh sẽ được cấy những tế bào gốc khỏe mạnh thông qua một tĩnh mạch lớn.
  • Những tế bào máu mới phát triển từ tế bào gốc (của chính cơ thể người bệnh hoặc của bất kỳ thành viên nào trong gia đình) được cấy vào và nó sẽ thay thế những tế bào bị hủy diệt trong quá trình điều trị trước đó.
  • Trong quá trình điều trị, bác sĩ có thể thay đổi liệu pháp hoặc thành phần tùy theo sức khỏe người bệnh, bởi ung thư máu có diễn biến phức tạp, có thể thay đổi nhanh chóng.

6. Dự phòng ung thư máu

Bệnh ung thư máu liên quan đến sự phát triển bất thường của các tế bào trong tủy xương và máu. Trong khi bệnh bạch cầu và đa u tủy có nguồn gốc trong tủy xương, thì u lympho ảnh hưởng đến hệ bạch huyết của cơ thể. Để phòng tránh ung thư máu, phải tránh các yếu tố nguy cơ gây bệnh.

Dự phòng ung thư máu

Ung thư máu là bệnh khó chữa trị nếu được phát hiện muộn, vì thế việc dự phòng cũng như phát hiện sớm ung thư máu là vô cùng quan trọng.

Người bị ung thư máu điều trị khỏi bệnh cũng có những nguy cơ tái phát nếu không có một chế độ và lối sống lành mạnh.

Việc phòng ngừa ung thư máu tái phát và mắc mới có điểm chung như sau:

  • Tránh tiếp xúc với hóa chất: Các loại hóa chất như thuốc diệt cỏ, benzen… là một trong những nguy cơ chính cho việc phát triển bệnh ung thư máu. Trong trường hợp bất khả kháng, cố gắng giảm thiểu thời gian tiếp xúc và mang đồ bảo hộ an toàn như quần áo, găng tay, khẩu trang...
  • Tránh tiếp xúc bức xạ: Bức xạ cũng có thể làm thay đổi các thành phần trong máu, vì vậy sẽ tốt hơn nếu giảm thời gian tiếp xúc với các tia nồng độ cao.
  • Tập thể dục thường xuyên: Thể dục đã được chứng minh rằng có thể ngăn ngừa ung thư, và ung thư máu cũng không phải ngoại lệ. Nên tập thể dục ít nhất 60 phút mỗi ngày và 5 ngày mỗi tuần rất tốt cho sức khỏe.
  • Chế độ ăn uống hợp lý: Nên ăn ngũ cốc nguyên hạt, trái cây và rau quả, đồng thờ hạn chế chất béo từ động vật, không ăn nhiều đồ chiên rán và các thức ăn chế biến sẵn.

Ung thư máu