Tóm tắt nội dung
1. Bệnh viêm đường tiết niệu là gì?
Đường tiết niệu (hay còn gọi là hệ bài tiết) bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Là hệ cơ quan có trách nhiệm lọc máu, hình thành và bài tiết các chất độc, sản phẩm dư thừa ra ngoài cơ thể bằng qua nước tiểu. Trong điều kiện bình thường nước tiểu hoàn toàn vô trùng, tức không bị viêm nhiễm.
Viêm đường tiết niệu hay còn gọi là nhiễm trùng đường tiết niệu (nhiễm trùng đường tiểu) là thuật ngữ chỉ tình trạng đường tiết niệu bị vi khuẩn xâm nhập và gây nên viêm nhiễm. Bệnh tuy không đe dọa đến tính mạng nhưng lại gây ra nhiều khó chịu và đau đớn ảnh hưởng tới sinh hoạt hàng ngày. Một số trường hợp nhiễm loại vi khuẩn kháng lại các thuốc điều trị thông thường thì triệu chứng bệnh sẽ nặng và khó chịu hơn.
Viêm đường tiết niệu khá thường gặp và bất cứ ai cũng có thể mắc bệnh. Theo thống kê, nữ giới là đối tượng dễ mắc viêm đường tiết niệu hơn so với nam giới (tỷ lệ 5 nữ: 1 nam) do cấu trúc niệu đạo ở nữ giới ngắn hơn nam giới nên vi khuẩn dễ xâm nhập hơn.
Bệnh viêm đường tiết niệu được chia làm 2 nhóm chính:
- Viêm đường tiết niệu trên là tình trạng viêm nhiễm diễn ra ở thận và niệu quản
- Viêm đường tiết niệu dưới là trạng thái viêm nhiễm ở bộ phận bàng quang, niệu đạo và cả tuyến tiền liệt ở nam giới
2. Nguyên nhân gây viêm đường tiết niệu
Phần lớn nguyên nhân gây bệnh là các vi khuẩn, tuy nhiên đôi khi nguyên nhân có thể do nấm hoặc thậm chí là vi rút. Trong đó, vi khuẩn E. coli lây từ đường tiêu hóa được coi là tác nhân hàng đầu gây viêm đường tiết niệu, chiếm khoảng 90% các trường hợp. Bên cạnh đó vi khuẩn Chlamydia và Mycoplasma cũng có thể gây bệnh nhưng chủ yếu là ở niệu đạo.
3. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh viêm đường tiết niệu
Phụ nữ có nguy cơ cao mắc viêm đường tiết niệu
Theo cấu tạo giải phẫu, so với nam giới, đường tiết niệu của nữ ngắn hơn nên dễ bị nhiễm trùng hơn. Hơn 50% phụ nữ có thể mắc bệnh viêm đường tiết niệu ít nhất một lần trong đời. Trong đó, tỷ lệ tái phát chiếm đến 20-30%.
Phụ nữ mang thai có nguy cơ cao mắc viêm đường tiết niệu
Khi mang thai chị em phụ nữ có rất nhiều các thay đổi, trong đó các thay đổi về nội tiết, cân nặng, chế độ ăn, sức đề kháng, căng thẳng kéo dài… và đặc biệt là tình trạng thai nhi chèn ép vào đường tiết niệu gây ứ nước ở thận là các nguyên nhân rất thuận lợi gây viêm đường tiết niệu.
Viêm đường tiết niệu ở phụ nữ mang thai có thể nói là rất nghiệm trọng, vì có thể gây nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi, có thể gây sảy thai, đẻ non, hoặc nhiễm trùng thai nhi. Chính vì thế mà bác sĩ phụ sản luôn kiểm tra sự hiện diện của vi khuẩn trong nước tiểu cho các phụ nữ mang thai, ngay cả khi không có triệu chứng gì. Nếu nhiễm trùng xảy ra, bác sĩ sẽ điều trị bằng kháng sinh với liều lượng phù hợp nhằm ngăn ngừa vi khuẩn sinh sôi, lây lan.
Ngoài ra, viêm đường tiết niệu còn có khả năng phát sinh bởi một số yếu tố rủi ro như:
Quan hệ tình dục quá nhiều hoặc thường xuyên thay đổi bạn tình
- Vệ sinh cá nhân kém, nguồn nước bị ô nhiễm
- Mắc bệnh tiểu đường hoặc tiền sử mắc tiểu đường
- Khó khăn trong việc đào thải hoàn toàn nước tiểu trong bàng quang
- Đang đặt ống thông tiểu
- Tiểu tiện không tự chủ
- Bí tiểu tiện
- Sỏi thận, sỏi niệu quản
- Lạm dụng phương pháp tránh thai ở nữ
- U xơ tiền liệt tuyến ở nam
- Phụ nữ mãn kinh
- Đã từng điều trị bằng thủ thuật xâm lấn ở đường tiết niệu
- Đang điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch
- Bất động trong thời gian dài
- Dùng băng vệ sinh nhiễm khuẩn
- Lạm dụng kháng sinh gây phá vỡ hệ sinh thái của lợi khuẩn trong ruột và đường tiết niệu
- Điều trị thuốc hóa trị hoặc liệu pháp xạ trị
4. Sự nguy hiểm của viêm đường tiết niệu
Việc điều trị triệt để viêm đường tiết niệu ngay từ đầu là hết sức quan trọng, bởi vì nếu để kéo dài có thể để lại nhiều hậu quả nặng nề.
Thông thường, vi sinh vật gây bệnh tấn công bàng quang và niệu đạo trước (đường tiết niệu dưới). Nếu không được điều trị sớm và triệt để, chúng sẽ ảnh hưởng đến đường tiết niệu trên, gồm thận và niệu quản. Khi đó, việc điều trị sẽ gặp nhiều khó khăn vì hàng loạt biến chứng kèm theo. Trong đó, nguy hiểm nhất là nhiễm khuẩn huyết, có khả năng trực tiếp gây tử vong.
Các biến chứng viêm đường tiết niệu còn có thể kể đến như:
- Khả năng tái phát rất cao, đặc biệt ở phụ nữ mắc bệnh 2 lần liên tục trong vòng 6 tháng hoặc 4 lần trong vòng 1 năm trở lên
- Tổn thương thận vĩnh viễn do nhiễm trùng thận cấp tính hoặc mạn tính (viêm đài bể thận)
- Phụ nữ mang thai có nguy cơ sinh non, bé sinh ra nhẹ cân hoặc nhiễm trùng thai nhi
- Hậu quả hẹp niệu đạo ở nam giới
Chính vì thế mà khi có bất kỳ dấu hiệu viêm đường tiết niệu nào, hãy cố gắng đi khám chuyên khoa càng sớm càng tốt để được bác sĩ chẩn đoán xác định và điều trị kịp thời. Đôi khi chỉ cần thăm khám và thực hiện vài xét nghiệm đơn giản, như xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu, hay soi dịch niệu đạo có thể giúp phát hiện sớm nguyên nhân gây bệnh.
5. Các biểu hiện triệu chứng của viêm đường tiết niệu
Viêm đường tiết niệu không phải lúc nào cũng có những triệu chứng lâm sàng một cách rõ ràng và đầy đủ, nhiều trường hợp viêm tiết niệu hoàn toàn không có biểu hiện triệu chứng gì. Các trường hợp không có triệu chứng chỉ có thể phát hiện được bằng cách làm xét nghiệm.
Triệu chứng chung thường gặp ở bệnh viêm đường tiết niệu cụ thể là:
- Thường xuyên đi tiểu hay có cảm giác muốn đi tiểu liên tục nhưng mỗi lần đi lượng nước tiểu đều rất ít, hiện tượng này còn gọi là tiểu rắt
- Có cảm giác đau buốt mỗi khi đi tiểu gây cảm giác khó chịu
- Nước tiểu đục và có mùi khai nồng hơn bình thường, trường hợp nặng có thể tiểu ra máu do vi khuẩn làm tổn thương gây chảy máu niêm mạc
- Nếu viêm bàng quang lan đến niệu quản hoặc gây ra viêm bể thận có thể gây đau bụng, đau hông lưng
- Khi xuất hiện nhiễm trùng cơ thể sẽ phản ứng lại gây hiện tượng sốt, nếu sốt nặng có thể kèm theo cảm giác ớn lạnh và buồn nôn
- Do cấu tạo vùng niệu đạo của nam giới cũng chính là bộ phận sinh dục, nên khi nam giới bị viêm đường tiết niệu sẽ ảnh hưởng đến quan hệ tình dục, có thể thấy đau trong khi quan hệ và cả xuất tinh, thậm chí xuất tinh ra máu
- Ở trẻ em, có ba dạng viêm đường tiết niệu là nhiễm khuẩn niệu (thể nhẹ nhất, chỉ xuất hiện vi khuẩn trong nước tiểu nhưng chưa gây viêm), viêm bàng quang và viêm thận (thể nặng nhất). Viêm đường tiết niệu ở trẻ em thường khó chẩn đoán vì không có triệu chứng đặc trưng, thay vào đó là các dấu hiệu chung chung xuất hiện trong rất nhiều bệnh khác như sốt, quấy khóc, bỏ ăn, bỏ bú…. Khi trẻ sốt cao mà sờ vào vùng bụng thấy bé khóc to hay cảm thấy đau hơn có thể bé bị viêm đường tiết niệu trên. Ở thể viêm bàng quang, bé sẽ gặp tình trạng tiểu rắt và nước tiểu có mùi hôi.
- Viêm đường tiết niệu tuy không phải cấp cứu nội khoa nhưng nếu không được điều trị triệt để, người bệnh có thể tăng nguy cơ suy giảm chức năng của thận. Ngoài ra, vi khuẩn có thể vào máu gây nhiễm trùng máu hoặc đi theo đường máu lan tới các cơ quan nội tạng khác, gây trình trạng nhiễm trùng rất nguy hiểm, có thể trực tiếp dẫn đến tử vong.
6. Chẩn đoán viêm đường tiết niệu
- Chẩn đoán viêm đường tiết niệu, trước tiên bác sĩ khám sẽ xem xét các triệu chứng và kiểm tra toàn trạng của người bệnh. Nếu nghi ngờ viêm đường tiết niệu, bác sĩ sẽ chỉ định các xét nghiệm để tìm kiếm sự hiện diện của tác nhân gây bệnh.
- Căn cứ vào kết quả xét nghiệm nước tiểu, bác sĩ có thể đưa ra chẩn đoán có phải viêm đường tiết niệu hay không. Ngoài ra, nếu còn nghi ngờ có thể tiến hành nuôi cấy nước tiểu. Nuôi cấy còn giúp đưa ra phác đồ điều trị phù hợp nhất theo kháng sinh đồ. Điều này còn giúp ngăn chặn rủi ro vi khuẩn phát triển khả năng kháng thuốc trong trường hợp nhiễm khuẩn ở hệ tiết niệu.
- Nếu nghi ngờ viêm đường tiết niệu do vi rút, bác sĩ sẽ phải thực hiện vài xét nghiệm chuyên sâu hơn. Trên thực tế, nhiễm vi rút đường tiết niệu rất hiếm gặp, chỉ có thể gặp ở những người ghép tạng hoặc bị suy giảm miễn dịch.
- Viêm đường tiết niệu trên, bên cạnh xét nghiệm nước tiểu, có thể làm thêm xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu, hoặc cấy máu. Kết quả cấy máu cho biết vi khuẩn gây bệnh đã xâm nhập vào hệ tuần hoàn hay chưa.
- Viêm đường tiết niệu tái phát, ngoài chẩn đoán xác định, tức tìm kiếm sự hiện diện của vi khuẩn trong đường tiết niệu thì bác sĩ sẽ kiểm tra thêm các dấu hiệu bất thường khác. Chẳng hạn như kiểm tra chức năng thận, kiểm tra xem có sỏi hoặc u chèn ép gây ra tắc nghẽn… Trường hợp này, bác sĩ sẽ chỉ định thêm như siêu âm hệ tiết niệu, chụp X quang bể thận có cản quang, nội soi bàng quang, chụp CT hệ tiết niệu…
7. Điều trị viêm đường tiết niệu
Thông thường, bệnh viêm đường tiết niệu có thể khỏi sau 2-3 ngày điều trị. Tuy nhiên, đối với những trường bệnh cảnh phức tạp, chẳng hạn như người ghép tạng, sức đề kháng yếu hoặc có tiền sử bệnh lý ảnh hưởng đến sức khỏe hệ tiết niệu… việc điều trị có thể kéo dài 7-14 ngày hoặc dài hơn.
7.1. Điều trị bằng thuốc kháng sinh
- Hầu hết viêm đường tiết niệu do vi khuẩn gây ra nên điều trị bằng thuốc kháng sinh là lựa chọn trước tiên và hiệu quả nhất trong việc đối phó với vấn đề này.
- Trường hợp nhiễm khuẩn ở đường tiết niệu dưới, chỉ cần sử dụng kháng sinh đường uống.
- Ngược lại, nếu viêm thận hoặc niệu quản thì phải sử dụng dạng kháng sinh đường tĩnh mạch
- Để phòng ngừa nguy cơ vi khuẩn kháng thuốc, cần phải lưu ý tuân thủ đúng liều và đúng thời gian sử dụng dụng thuốc. Đặc biệt, không được tự ý ngưng thuốc ngay cả khi cảm thấy khỏe hơn. Các dấu hiệu viêm đường tiết niệu có thể biến mất trước khi khỏi bệnh hoàn toàn.
7.2. Điều trị viêm đường tiết niệu mạn tính
Trong một số trường hợp, viêm đường tiết niệu bị tái nhiễm 2 – 3 lần trong một năm thì được coi là viêm mạn tính. Khi đó việc điều trị cần phải có liệu trình phù hợp để tránh tái phát. Cụ thể trường hợp này phải dùng thuốc như sau:
- Sau khi điều trị xong đợt cấp, phải uống thuốc kháng sinh liều thấp trong thời gian dài nhằm ngăn ngừa nhiễm trùng tái phát
- Sử dụng thuốc kháng sinh sau khi quan hệ tình dục, nếu nguyên nhân gây bệnh có liên quan đến các bệnh lây truyền qua đường tình dục
- Dùng kháng sinh trong vòng 1-2 ngày mỗi khi triệu chứng nhiễm trùng đường tiết niệu xuất hiện
8. Phòng bệnh viêm đường tiết niệu
Một vài thay đổi nhỏ trong thói quen sinh hoạt có thể giúp giảm nguy cơ phát sinh viêm đường tiết niệu, chẳng hạn như:
- Hàng ngày uống nhiều nước, tốt nhất uống khoảng 2 – 2.5 lít nước mỗi ngày, đi tiểu thường xuyên và tuyệt đối không được nhịn tiểu
- Hạn chế dùng rượu, bia, chè, thức uống chứa nhiều caffeine có khả năng kích thích bàng quang
- Quan hệ tình dục an toàn, tốt nhất dùng bao cao khi quan hệ
- Vệ sinh cơ quan sinh dục hàng ngày sạch sẽ, tốt nhất là rửa bằng dung dịch vệ sinh sau mỗi lần đi tiểu hoặc đại tiện
- Tắm bằng vòi hoa sen, hạn chế tắm bồn
- Cân nhắc kỹ lưỡng khi chọn mua băng vệ sinh hoặc cốc nguyệt san
- Tránh dùng nước hoa hoặc các chất gây kích ứng lên bộ phận sinh dục
- Sử dụng đồ lót làm bằng vải cotton thoáng mát.
Nhiễm trùng đường tiết niệu