Tóm tắt nội dung
Phế quản là một hệ thống ống dẫn hình lăng trụ, nối tiếp từ khí quản cho đến tận phế nang. Cấu tạo gồm 4 lớp từ trong ra ngoài là lớp niêm mạc, lớp đệm, lớp cơ trơn, lớp sụn và tuyến. Vai trò của phế quản là lưu thông khí từ ngoài vào tận phế nang và ngược lại. Ngoài ra, niêm mạc phế quản là bộ phận giữ lại các hạt bụi, các vi sinh vật, chất độc hại và vận chuyển chúng ra ngoài, giữ sạch đường thở.
Bệnh viêm phế quản cấp xảy ra khi niêm mạc phế quản bị viêm nhiễm cấp tính, phần lớn nguyên nhân là do virus. Là bệnh hô hấp khá thường gặp, hầu như bất kỳ ai cũng đều bị một vài lần trong đời. Bệnh có thể tự khỏi sau 1-2 tuần và không để lại di chứng gì.
Một số người bị viêm phế quản cấp dễ bị bội nhiễm khiến bệnh kéo dài, có thể dẫn đến tình trạng viêm phế quản mạn tính. Bên cạnh đó, bệnh còn gây ra các biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, suy hô hấp, viêm màng não....
1. Nguyên nhân gây viêm phế quản cấp
Viêm phế quản cấp chủ yếu do các nguyên nhân sau:
- Virus: Phần lớn nguyên nhân là do virus, như virus cúm, virus gây cảm lạnh, virus sởi, virus, hợp bào đường hô hấp, coronavirus, một số chủng herpes….
- Vi khuẩn: Ít gặp hơn so với virus, có thể gây ra viêm phế quản do các vi khuẩn không điển hình như Mycoplasma, Chlamydia, các vi khuẩn gây, phế cầu, Hemophillus influenza….
- Sức đề kháng yếu: Có thể là hậu quả của bệnh cấp tính như cảm lạnh hoặc từ một tình trạng bệnh mạn tính khiến hệ thống miễn dịch của cơ thể bị suy giảm, người cao tuổi, trẻ em, nhất là trẻ dưới 12 tháng tuổi.
- Bệnh trào ngược dạ dày thực quản: Ợ hơi, ợ chua có thể gây kích thích cổ họng và khiến dễ mắc bệnh viêm phế quản.
- Khói thuốc lá: Chất nicotin có trong khói thuốc là nguyên nhân khiến niêm mạc đường hô hấp bị viêm và tổn thương nghiêm trọng.
- Tiếp xúc với hóa chất: Nguy cơ mắc viêm phế quản cao hơn nếu làm việc trong môi trường có nhiều chất gây kích ứng phổi như các loại hạt hay vải dệt, hoặc hơi hóa chất, dung môi hữu cơ...
- Thời tiết: Thay đổi đột ngột của thời tiết, nhất là về mùa đông xuân ở miền bắc dễ gây kích ứng niêm mạc hô hấp dẫn tới viêm, sưng.
2. Triệu chứng thường gặp của viêm phế quản cấp
Ở giai đoạn đầu, viêm phế quản cấp có thể xuất hiện các triệu chứng sau:
- Sốt: Tùy theo nguyên nhân, có thể số cao 39 – 40 độ C, hoặc nhẹ hoặc là không sốt, sốt thường kèm theo rét run, gai rét.
- Ho: Có thể là ho khan hay ho đờm, có cơn hay ho từng tiếng.... Triệu chứng này kéo dài và liên tục, khi ho còn kèm theo chảy nước mũi và tức ngực.
- Viêm long hô hấp trên như: Sổ mũi, nghẹt mũi, chảy nước mũi
- Tăng tiết đờm: Đờm là dịch tiết đường hô hấp, là sản phẩm của phản ứng viêm, đờm có thể có màu xanh, vàng hay trắng, màu đờm không giúp phân biệt viêm nhiễm này là do vi khuẩn hay virus.
- Khò khè: Lòng phế quản bị thu hẹp do phù nề thành phế quản, co thắt cơ trơn phế quản, đờm trong lòng phế quản...Tiếng khò khè được phát ra do không khí qua lại khe hẹp phát tiếng.
- Đau họng: Cổ họng ngứa rát, đau khi nuốt, sưng to hoặc nhỏ tùy vào tiến triển của bệnh.
- Mệt mỏi: Luôn trong trạng thái mệt mỏi, uể oải, xanh xao, ăn uống kèm....
- Các triệu chứng khác: Thở nhanh, khó thở ít gặp đối với viêm phế quản thông thường. Nếu có thở nhanh, khó thở, tím tái, đau tức ngực cần phân biệt với các bệnh lý khác nghiêm trọng hơn như viêm phổi, hen phế quản, dị vật đường thở...
- Khám phổi có thể phát hiện: Rì rào phế nang giảm, ral ẩm, ran ngáy ở hai trường phổi, ở trẻ em có thể thấy tình trạng co rút lồng ngực, phập phồng cánh mũi…
3. Chẩn đoán viêm phế quản cấp
Phần lớn trường hợp viêm phế quản cấp được chẩn đoán qua việc thăm khám lâm sàng. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, để chẩn đoán xác định và tìm nguyên, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh làm thêm một số xét nghiệm như:
Chụp X-quang phổi
Hầu hết các trường hợp viêm phế quản cấp được chẩn đoán mà không cần chụp X-quang phổi.
Một số trường hợp khi có triệu chứng ho, khạc đờm và kèm thêm một trong các dấu hiệu như:
- Người bệnh > 75 tuổi.
- Mạch > 100 lần/phút.
- Nhịp thở > 24 lần/phút.
- Sốt trên 38 độ C.
- Có rale ẩm, rale nổ, hội chứng đông đặc khi khám phổi.
Dựa trên phim X-quang phổi, bác sĩ có thể phân biệt viêm phế quản cấp với các bệnh phổi nhiễm trùng khác như viêm phổi, áp xe phổi...
Xét nghiệm tìm căn nguyên bệnh
Việc tìm căn nguyên gây bệnh thường không cần thiết trong hầu hết các trường hợp viêm phế quản cấp.
Tuy nhiên, một số trường hợp vẫn được yêu cầu làm xét nghiệm tìm căn nguyên gây bệnh viêm phế quản cấp như:
Xét nghiệm máu
Các xét nghiệm phát hiện tình trạng viêm như công thức máu, CRP
Các xét nghiệm kháng nguyên, kháng thể đặc hiệu giúp phát hiện virus, vi khuẩn gây bệnh.
Xét nghiệm vi sinh
Có thể tiến hành test nhanh kháng nguyên nguyên phát hiện virus gây bệnh, xét nghiệm PCR…
Một số trường hợp điều trị dai dẳng, có thể phải cấy đờm tìm vi khuẩn rồi làm kháng sinh đồ.
4. Điều trị viêm phế quản cấp
Hơn 90% viêm phế quản là do virus vì vậy trong nhiều trường hợp, viêm phế quản không cần điều trị kháng sinh, chỉ điều trị triệu chứng, điều trị hỗ trợ.
Điều trị triệu chứng
- Sốt: Dùng thuốc hạ sốt, thông dụng nhất là paracetamol, ibuprofen, dán hạ sốt, chườm ấm
- Thuốc làm loãng đờm: Có rất nhiều loại thuốc có tác dụng làm loãng đờm, giảm độ dính của đờm như acetylcystein, bromhexin, carbocystein... Tuy nhiên hiệu quả của những loại thuốc này ở trẻ em khá hạn chế. Thuốc chỉ phát huy tác dụng khi uống đủ nước.
- Ho: Ho là một phản xạ có lợi để tống đờm, virus, vi khuẩn ra khỏi cơ thể, vì thế không nên dùng thuốc ức chế ho. Một số trường hợp ho nhiều dẫn đến nôn ói, mất ngủ... có thể dùng thêm các thuốc long đờm trong trường hợp có đờm đặc, hoặc khó khạc đờm.
- Sổ mũi, nghẹt mũi: Có thể dụng thuốc kháng histamin, thuốc xịt mũi họng, xịt nước muối biển…
- Khí dung thuốc giãn phế quản: Dùng thuốc giãn phế quản qua khí dung trong trường hợp có khò khè, hoặc co rút lồng ngực.
- Thuốc kháng virus: Không khuyến cáo sử dụng thường quy, tuy nhiên bác sĩ có thể cân nhắc nếu nghi ngờ tác nhân gây bệnh là virus cúm, thuốc kháng virus cúm nếu cho cần cho sớm trong 36 giờ đầu kể từ khi khởi phát triệu chứng.
Điều trị hỗ trợ, nâng cao sức đề kháng
Khoáng chất và vitamin:
Có thể dùng vitamin C, các loại vitamin tổng hợp, các thuốc tăng cường sức đề kháng...
Bù nước, điện giải, uống nhiều nước nhất là với trường hợp có sốt, nôn
Tăng cường chế độ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, luyện tập thể lực phù hợp.
Điều trị kháng sinh
Hầu hết các trường hợp bệnh khỏi sau 1-2 tuần mà không cần phải điều trị bằng thuốc kháng sinh. Một số trường hợp có biến chứng như bội nhiễm vi khuẩn, viêm phổi. Những trường hợp này cần dùng kháng sinh để điều trị.
Chỉ dùng kháng sinh điều trị trong trường hợp:
- Có bằng chứng nhiễm trùng do vi khuẩn như thể trạng xấu, sốt kéo dài, khạc đờm xanh, đờm vàng, hoặc đờm mủ…
- Những trường hợp viêm phế quản cấp ở người có kèm bệnh tim, phổi, thận, gan, thần kinh cơ, suy giảm miễn dịch
- Người trên 65 tuổi kèm theo hai hoặc nhiều hơn các dấu hiệu như nhập viện trong 1 năm trước, mắc bệnh tiểu đường, tiền sử suy tim xung huyết, hiện đang dùng corticoid uống.
5. Dự phòng viêm phế quản cấp
- Tránh tiếp xúc với các chất kích thích, như bụi, khói thuốc lá, thuốc lào, hóa chất, hơi acid, dung môi hữu cơ…
- Mang khẩu trang khi không khí bị ô nhiễm hoặc nếu phải tiếp xúc với chất kích thích.
- Chế độ ăn uống đủ chất giúp tăng cường miễn dịch.
- Giữ ấm cơ thể, nhất là thời tiết lạnh, thay đổi nhiệt độ đột ngột.
- Thường xuyên tập thể dục thể thao để nâng cao thể lực, tăng sức đề kháng cho cơ thể.
- Tiêm vaccine phòng bệnh viêm đường hô hấp do virus, vi khuẩn…
Viêm phế quản