Công dụng:
ABAMUNE-L BABY là dạng bào chế viên nén phân tán phối hợp abacavir và lamivudin dùng trong điều trị HIV cho trẻ em.
Sử dụng trong trường hợp:
ABAMUNE-L BABY là dạng bào chế viên nén phân tán phối hợp abacavir và lamivudin dùng trong điều trị HIV cho trẻ em.
Đối tượng sử dụng:
ABAMUNE-L BABY được chỉ định trong điều trị nhiễm HIV-1 ở trẻ em cân nặng > 3kg đến < 25kg, phối hợp với các thuốc chống virus khác.
ABAMUNE-L BABY là một chế phẩm có chứa abacavir. Trước khi bắt đầu điều trị với ABAMUNE-L BABY, cần xem xét đến tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân trước đây để tránh dùng thuốc cho bệnh nhân đã có tiền sử dị ứng với abacavir.
Theo phác đồ điều trị 3 thuốc, viên nén ABAMUNE-L BABY được khuyến cáo dùng với một thuốc kháng virus thuộc nhóm dược lý khác mà không phải các thuốc ức chế phiên mã ngược nucleosid/nucleotid.
Cách dùng:
Trẻ em
ABAMUNE-L BABY nên dùng 2 lần mỗi ngày, uống thuốc với nước và xa bữa ăn.
Liều khuyến cáo cho trẻ em tính theo cân nặng.
Số viên/ lần (dùng 2 lần mỗi ngày)
Thể trọng (Kg)
3-5,9 1 viên
6-9,9 1,5 viên
10-13,9 2 viên
14-19,9 2,5 viên
20-24,9 3 viên
Với trẻ rất nhỏ không thể uống được viên thuốc, có thể dùng như- sau
Cho các viên thuốc vào cốc, thêm 2 thìa nước (10ml) cho mỗi viên.
Khuấy cho đến khi viên thuốc vỡ ra thành các mảnh nhỏ để trẻ có thể uống được. Có thế dùng thìa để nghiền viên thuốc cho nhỏ hơn.
Hỗn hợp thuốc đã pha phải uống trong vòng một giờ.
Tráng cốc với một ít nước, cho uống cả phần nước tráng để đảm bảo đủ liều.
KHÔNG PHA VIÊN NÉN VỚI BẤT KỲ LOẠI CHẤT LỎNG NÀO KHÁC ĐỂ UỐNG.
Điều chỉnh liều
Vì thuốc là dạng viên phối hợp cố định liều, nên không thể kê đơn ABAMUNE-L BABY cho những bệnh nhân cần điều chỉnh liều như người có thanh thải creatinin <50 mL/min, người bị suy giảm chức năng gan hoặc phải hạn chế liều do các phản ứng bất lợi.
Chống chỉ định:
Thận trọng:
Chung: Phải rất thận trọng khi dùng abacavir, nhất là trong 6 tuần đầu, vì nguy cơ phản ứng quá mẫn (4%), đôi khi gây từ vong. Phát hiện phản ứng quá mẫn thường rất khó vì dễ lẫn với một bệnh toàn thân. Phải ngừng ngay abacavir nếu có các triệu chứng quá mẫn và không bao giờ được dùng lại. Người bệnh phải được theo dõi cẩn thận trong 2 tháng đầu điều trị, vì phản ứng quá mẫn có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Người bệnh bắt đầu điều trị lại sau khi ngừng thuốc cũng có nguy cơ, kể cả trước đó không có triệu chứng quá mẫn. Do đó, cần khuyên người bệnh phải uống thuốc đều, không được ngắt quãng.
Không được dùng abacavir cho người bị bệnh gan nặng và phải rất thận trọng đối với người có nhiều nguy cơ mắc bệnh gan (phụ nữ béo phì, gan to, viêm gan mạn tính B, c và điều trị kết hợp thuốc kháng virus). Phải ngừng thuốc ngay nếu chức năng gan thay đổi theo hướng xấu đi nhanh hoặc nếu gan to hoặc nhiễm toan chuyển hóa mà không rõ nguyên nhân.
Thận trọng dùng abacavir ở người bị suy thận giai đoạn cuối.
CẢNH BÁO: nguy cơ phản ứng quá mẫn, nhiễm acid lactic và bệnh gan to nặng, cơn bùng phát của viêm gan B.
ABAMUNE-L BABY có chứa 2 dẫn chất nucleosid (abacavir sulfate và lamivudin) và chỉ dành cho những bệnh nhân có phác đồ điều trị với 2 thuốc này.
Phản ứng quá mẫn
Phản ứng quá mẫn trầm trọng, đôi khi tử vong đã thấy có liên quan tới abacavir sulfate, một thành phần của ABAMUNE-L BABY
Phản ứng quá mẫn với abacavir là hội chứng rối loạn chức năng đa cơ quan thường đặc trưng bởi dấu hiệu hoặc triệu chứng ở ≥2 cơ quan thuộc các nhóm sau: (1) sốt, (2) phát ban, (3) tiêu hóa (bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy, hoặc đau bụng), (4) Thể trạng (bao gồm khó chịu, mệt mỏi, hoặc đau nhức), và (5) hô hấp (bao gồm khó thở, ho, viêm họng). Ngừng dùng ABAMUNE- L BAB Y càng sớm càng tốt nếu nghi ngờ có phản ứng quá mẫn.
Những bệnh nhân mang gen HLA-B * 5701 có nhiều nguy cơ phản ứng mẫn cảm với Abacavir. Do vậy, cần sàng lọc HLA-B * 5701 trước khi bắt đầu trị liệu với abacavir; Biện pháp này sẽ giúp giảm nguy cơ xảy ra phản ứng quá mẫn. Trước khi bắt đầu dùng lại abacavir, cũng nên sàng lọc với các bệnh nhân trước đây dung nạp thuốc tốt nhưng chưa biết có mang gen HLA-B* 5701 hay không. Người bệnh âm tính với HLA-B* 5701 cũng có thể tăng mẫn cảm với abacavir; Tuy nhiên, ít xảy ra hơn với người bệnh dương tính với HLA-B * 5701.
Không kể đến tình trạng HLA-B* 5701, ngừng dùng ABAMUNE-L BABY hoặc các thuốc có abacavir vĩnh viễn nếu không thể loại trừ được phản ứng mẫn cảm. ngay cả khi các chẩn đoán khác là có thể.
Sau khi đã bị phản ứng quá mẫn với abacavir, không bao giờ dùng lại ABAMHNE-L BABY hay bất kỳ thuốc nào có abacavir vì triệu chứng nặng hơn có thể xảy ra trong vài giờ, tụt huyết áp, đe dọa tính mạng và có thể tử vong.
Đã thấy báo cáo nhiễm acid lactic và gan to nhiễm mỡ nặng, có trường hợp gây tử vong khi sử dụng các thuốc nucleosid đơn thành phần hoặc phối hợp, như abacavir, lamivudin, và thuốc kháng retrovirus khác.
Cơn bùng phát viêm gan B
Đã thấy báo cáo đợt cấp nặng của bệnh viêm gan B ở những bệnh nhân đồng nhiễm viêm gan B
(HBV) và HIW-1 sau khi ngừng lamivudin, một thành phần có trong ABAMUNE-L BABY. Nên theo dõi chặt chẽ chức năng gan bằng xét nghiệm và lâm sàng trong ít nhất vài tháng đối với bệnh nhân ngừng dùng ABAMUNE-L BABY và vẫn đang nhiễm HIV-1 va HBV. Nếu thích hợp, có thể bắt đầu điều trị viêm gan B.
Dùng thuốc cho phụ nữ có thai: Thuốc này được bào chế để sử dụng cho trẻ em. Nói chung, không dùng viên hỗn hợp abacavir/lamivudin cho phụ nữ mang thai. Trên chuột thí nghiệm, thuốc qua nhau thai và gây độc cho phôi và thai nhi.
Dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú: Thuốc này được bào chế để sử dụng cho trẻ em. Các thuốc và chất chuyển hóa của abacavir/lamivudin đều bài tiết qua sữa động vật thí nghiệm và rất có thể cũng có trong sữa mẹ. Bà mẹ dùng các chế phẩm hỗn hợp abacavir/lamivudin thì không nên cho con bú, và nói chung, phụ nữ nhiễm HIV không nên cho con bú vì có thể truyền HIV qua sữa sang con.
Ảnh hưởng khi lái xe và vận hành máy: ABAMUNE-L BABY chủ yếu dùng cho trẻ em, là đối tượng chưa có khả năng nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
Tác dụng không mong muốn:
Thường gặp, ADR > 1/100
Miễn dịch: Quá mẫn cảm
Tiêu hóa: Nôn, buồn nôn, chán ăn, tiêu chảy, đau bụng hoặc chuột rút.
Thần kinh: Đau đầu, mất ngủ, rối loạn giấc ngủ hoặc ngủ ít.
Hô hấp: Ho, triệu chứng mũi
Ngoài da: Phát ban, mề đay, rụng tóc.
Cơ xương: Chứng đau cơ, rối loạn cơ
Toàn thân: Sốt, mệt mỏi, khó chịu, hôn mê.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Sốt, đau khớp, phù.
Máu và hệ bạch huyết: Sưng hạch, giảm bạch cầu Iympho, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, tăng triglycerid, giảm tiểu cầu.
Tiêu hóa: Chán ăn, loét miệng, đau bụng, viêm tụy.
Tụy. Gan: Tăng nhất thời men gan (AST, ALT)
Hô hấp: Khó thở, đau họng, ho.
Tuần hoàn: Hạ huyết áp.
Thần kinh: Dị cảm.
Khác: Viêm kết mạc, rối loạn phân bố mỡ (giảm mỡ ở tay, chân, mặt; tăng mỡ ở cổ, ngực, thân).
Hiểm gặp, ADR < 1/1000
Hô hấp: thở nhanh và/hoặc thở sâu.
Tiêu hóa: Viêm tụy đã thấy báo cáo, nhưng chưa rõ có liên quan tới thuốc nghiên cứu hay không. Các dấu hiệu sớm bao gồm rối loạn tiêu hóa thông thường (buồn nôn, nôn, đau bụng), cảm giác mệt xỉu, ăn không ngon, sụt cân.
Gan: Viêm gan. Nhiễm acid lactic huyết có thể nguy hiểm đến tính mạng, thường xảy ra ở người bị gan rất to, gan xơ hóa mỡ đã thấy thông báo với bệnh nhân dùng các thuốc nueleosid ức chế enzym phiên mã ngược
Da: Phù mạch, rạn da
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Thần kinh: Bệnh thần kinh ngoại vi (hoặc chứng dị cảm)
Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu do thiếu hồng cầu.
Da: hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì đo độc.
Chi ý: Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Điều kiện bảo quản: Nơi khô mát, nhiệt độ không quá 30°C. Để xa tầm tay trẻ em.
Nhà sản xuất:
Cipla Ltd.
Plot Nó. A-2, A-33 and A-37/2/2, M.I.D.C. Patalganga, Raigad 410220, Maharashtra State Ấn Độ