Thuốc Alexan - Liều dùng, công dụng và cách dùng hiệu quả

Chúng tôi rất vui lòng trả lời mọi thắc mắc về sức khỏe của bạn
Liên lạc với chúng tôi qua HOTLINE

1900 1259

  • Alexan
    • Thuốc tác dụng đối với máu
    • Bột pha hỗn dịch
    • VN-20580-17
    • 1 ml dung dịch có chứa 50,0 mg cytarabine.
      Các tá dược: natri lactat, acid lactic, nước cất pha tiêm.

    Công dụng:
    Alexan chứa hoạt chất chính là cytarabine, một chất chống chuyển hóa từ một chuỗi các chất đối kháng pyrimidin.

    Sử dụng trong trường hợp:
    Cytarabine được chỉ định điều trị trong các trường hợp:
    Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML) ở người lớn.
    Các bệnh bạch cầu khác ở người lớn và trẻ em.

    Đối tượng sử dụng:
    Người lớn và trẻ em

    Cách dùng:
    Điều trị giảm nhẹ:
    - Điều trị liên tục:
    Liễu khởi đầu nên dùng là 2 mg/kg/ngày, tiêm nhanh trong 10 ngày. Kiểm tra công thức máu hàng ngày. Nếu tác dụng chống ung thư bạch cầu không được ghi nhận và không có dấu hiệu độc tính, tăng liều lên 4 mg/kg/ngày và duy trì cho đến khi đáp ứng điều trị hoặc có độc tính, Hầu hết tất cả các bệnh nhân có dấu hiệu độc tính với liều trên.
    Liều 0,5 - 1,0 mg/kg/ngày có thể được truyền với thời gian lên đến 24 giờ. Phần lớn bệnh nhân đạt được kết quả khả quan ngay sau khi truyền một giờ. Sau điều trị 10 ngày, liều hàng ngày có thể tăng lên 2 mg/kg/ngày tùy thuộc vào phản ứng độc tính. Tiếp tục theo dõi độc tính hoặc cho đến khi có dấu hiệu thuyên giảm.
    Điều trị ngắt quãng:
    Tiêm truyền tỉnh mạch 3 - 5 mg/kg/ngày trong năm ngày liên tục. Sau đó ngừng 2 - 9 ngày, rồi lại tiếp tục liệu trình. Duy trì cho đến khi có đáp ứng hoặc có dấu hiệu độc tính.
    Bằng chứng đầu tiên của dấu hiệu cải thiện tủy xương được quan sát thấy trong vòng 7 - 64 ngày sau khi bắt đầu điều trị (trung bình 28 ngày).
    Nhìn chung, nếu sau một giai đoạn điều trị thăm dò cho thấy không có độc tính và bệnh không thuyên giảm, nên cân nhắc với liều cao hơn.

    Chống chỉ định

    • Chống chỉ định với các trường hợp nhạy cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
    • Thiếu máu, giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu không do căn nguyên ác tính (như bất sản tủy); trừ khi bác sĩ cho rằng sử dụng thuốc này là lựa chọn tốt nhất cho bệnh nhân.

    Thận trọng 

    Chỉ những bác sĩ có kinh nghiệm trong hóa trị liệu ung thư mới nên sử dụng cytarabine

    Tác dụng về huyết học

    • Cytarabine là một chất ức chế mạnh tủy xương. Cần thận trọng khi bắt đầu sử dụng thuốc trên các bệnh nhân có tiền sử ức chế tủy xương do thuốc. Các bệnh nhân đang sử dụng thuốc này phải được giám sát chặt chẽ, cần theo dõi số lượng bạch cầu và tiểu cầu hàng ngày trong suốt phác đồ điều trị tấn công. Cần thường xuyên kiểm tra chức năng tủy xương sau khi các tế bào blast không còn xuất hiện trong máu ngoại vi.
    • Cần chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện để xử trí các biến chứng có thể dẫn đến tử vong do ức chế tủy xương (như nhiễm khuẩn do giảm bạch cầu hạt và sự suy giảm các hệ thống phòng vệ khác của cơ thể, xuất huyết thứ phát do giảm tiểu cầu).
    • Phản ứng sốc phản vệ đã xảy ra khi điều trị bằng cytarabine. Đã ghi nhận sốc phản vệ dẫn đến ngừng tim phổi cấp tính và cần phải hồi sức. Điều này xảy ra ngay lập tức sau khi tiêm tĩnh mạch cytarabine.

    Liệu trình điều trị thông thường

    • Đau bụng (viêm phúc mạc) và viêm đại tràng guaiac dương tính kèm theo giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu đã được ghi nhận trên các bệnh nhân sử dụng kết hợp cytarabin liều quy ước với các thuốc khác. Các bệnh nhân này đáp ứng với những biện pháp xử trí không cần phẫu thuật. 
    • Liệt xuất hiện muộn, tiễn triển theo hướng từ hai chỉ dưới lên trên dẫn tới tử vong đã được ghi nhận trên bệnh nhi mắc bệnh bạch cầu cấp dòng tủy sau khi sử dụng kết hợp cytarabine tiêm nội tủy và truyền tĩnh mạch tại mức liễu quy ước với các thuốc khác.
    • Cần theo dõi chức năng gan và chức năng thận trong suốt quá trình sử dụng cytarabine. Trên các bệnh nhân trước đó đã có tổn thương gan, chỉ sử dụng cytarabine khi có chế độ giám sát đặc biệt.
    • Cần định kỳ kiểm tra chức năng tủy xương, chức năng gan và chức năng thận trên các bệnh nhân sử dụng cytarabine. 

    Hội chứng phân giải khối u

    • Tương tự các thuốc gây độc tế bào khác, cytarabine có thể làm tăng acid uric máu thứ phát do sự ly giải nhanh các tế bào khối u. Các bác sĩ cần theo đối nồng độ acid uric máu của bệnh nhân, chuẩn bị các biện pháp hỗ trợ và thuốc thích hợp để xử trí biến cố này.
    • Liều cao: Nguy cơ gặp tác dụng không mong muốn trên thần kinh trung ương tăng lên khi trước đó bệnh nhân đã sử dụng phác đồ trị liệu trên thần kinh trung ương như hóa trị liệu nội tủy hoặc xạ trị.

    Tác dung ức chế miễn dịch/tăng nhạy cảm với nhiễm trùng 

    • Sử dụng vaccin sống hoặc vaccin sống đã được làm giảm độc lực trên các bệnh nhân suy giảm miễn dịch do sử dụng các hóa trị liệu bao gồm cytarabine có thể dẫn đến nhiễm trùng nặng hoặc tử vong. Cần tránh tiêm chủng bằng vacxin sống trên bệnh nhân đang sử dụng cytarabine. Có thể sử dụng vaccin chết hoặc bất hoạt, tuy nhiên bệnh nhân có thể giảm đáp ứng với các vaccin này.
    • Trên thực nghiệm, đã ghi nhận các trường hợp mắc bệnh cơ tim dẫn đến tử vong sau khi sử dụng liệu pháp cytarabin liều cao và cyclophosphamide để chuẩn bị ghép tủy.

    Viêm tụy

    • Viêm tụy cấp đã được báo cáo xảy ra trên những bệnh nhân điều trị cytarabine kết hợp với các thuốc khác.

    Thần kinh

    • Các trường hợp tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên hệ thần kinh từ đau đầu đến tê liệt, hôn mê và giống với đột quỵ đã được báo cáo chủ yếu ở trẻ vị thành niên và thanh thiếu niên khi tiêm tĩnh mạch cytarabine kết hợp với methotrexat nội tủy.
    • Cytarabine là một chất gây quái thai và gây đột biến. Nên tránh tiếp xúc với da và niêm mạc, đặc biệt là khu vực mắt.

    Phụ nữ có thai và thời kỳ cho con bú:

    • Cytarabine gây dị tật thai nhi trên một số loài động vật. Chỉ sử dụng cytarabine trên phụ nữ đang mang thai hoặc có thể đang mang thai sau khi cân nhắc kỹ lợi ích và nguy cơ.
    • Nam giới và nữ giới phải sử dụng biện pháp tránh thai hữu hiệu trong vòng 6 tháng sau khi sử dụng thuốc.
    • Thông thường, không nên sử dụng thuốc này trên bệnh nhân đang mang thai hoặc đang cho con bú.

    Khả năng sinh sản:

    • Các nghiên cứu về khả năng sinh sản để đánh giá các độc tính sinh sản của cytarabine chưa được thực hiện. Ức chế tuyến sinh dục, dẫn đến mất kinh hoặc không có tinh trùng, có thể xuất hiện trên các bệnh nhân sử dụng cytarabine, đặc biệt khi dùng đồng thời với các tác nhân alkyl hóa. Nhìn chung, các tác dụng này phụ thuộc liều, thời gian điều trị và có thể không hồi phục (xem mục Tác dụng không mong muốn). Cytarabine có nguy cơ gây đột biến, có thể dẫn đến tổn thương nhiễm sắc thể trong tỉnh trùng người, do đó cần khuyến cáo những nam giới đang sử dụng phác đồ cytarabine và bạn tình của họ sử dụng các biện pháp tránh thai đáng tin cậy. 

    Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc: 

    • Cytarabine không có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, bệnh nhân điều trị hóa trị liệu bị giảm khả năng lái xe và vận hành máy móc và nên được cảnh báo về nguy cơ cũng như được khuyên để tránh những vận động này.

    Tác dụng không mong muốn:

    Các biến cố bất lợi sau đã được ghi nhận liên quan đến phác đồ điều trị với cytarabine: 

    Tần suất các biến cố được xác định theo quy ước sau:

    • Rất phổ biến (>1/10)
    • Thường gặp (>1/100 đến <1⁄10)
    • Ít gặp (1⁄1,000 đến <1/100)
    • Hiểm gặp (>=1/10,000 đến <1/1,000)
    • Rất hiếm gặp (<1/10,000)

    Chưa xác định (không thể ước lượng từ các dữ liệu sẵn có).

    Tác dụng phụ của cytarabine phụ thuộc vào liều dùng. Tác dụng phụ phổ biến nhất là tác dụng phụ trên dạ dày ruột. Cytarabine gây độc với tủy xương và gây ra các tác dụng phụ trên máu.

    Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết:

    Điều trị bằng cytarabine có thể gây ức chế tủy xương, thiếu máu, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lỗ, giảm tế bào lưới. Mức độ nghiêm trọng của các tác dụng trên phụ thuộc vào liều và liệu trình điều trị. Thuốc có thể làm thay đổi tế bào trong hình thái học tủy xương

    Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng

    Nhiễm virus, nhiễm khuẩn, nhiễm nấm, nhiễm ký sinh trùng hoặc nhiễm vi sinh vật hoại sinh tại bất kỳ vùng nào của cơ thể có thể liên quan đến sử dụng cytarabine đơn độc hoặc phối hợp với các tác nhân ức chế miễn dịch khác sau liều ức chế miễn dịch tế bào và miễn dịch dịch thể. Các nhiễm trùng này có thể nhẹ nhưng cũng có thể nặng và gây tử vong.

    Rối loạn mô liên kết và cơ xương khớp:

    Hội chứng cytarabine đã được mô tả. Nó được đặc trưng bởi: sốt, đau cơ, đau xương, đau ngực (thỉnh thoảng), phát ban sẩn, viêm kết mạc và mệt mỏi. Nó thường xảy ra sau khi dùng thuốc 6-12 giờ. Các corticosteroid đã được chứng minh là mang lại lợi ích trong việc ngăn ngừa và điều trị hội chứng này. Nếu các triệu chứng của hội chứng này trở nên nghiêm trọng cần phải điều trị, nên dùng corticosteroid để dự phòng cũng như điều trị nối tiếp với cytarabine.

    Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng

    • Rất phổ biến: Nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, nhiễm trùng
    • Chưa xác định: viêm mô tế bào tại vị trí tiêm, áp xe gan.
    • U lành tính, u ác tính và không rõ (bao gồm cả nang và polyp)
    • Ít gặp: tàn nhang.

    Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết

    • Rất phổ biến: suy tủy xương, giảm tiểu cầu, thiếu máu, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng 16, giảm bạch cầu hạt, giảm số lượng hồng cầu lưới.
    • Rối loạn hệ thống mẫu và bạch huyết: 
    • Thường gặp: thiếu máu, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu.

    Các rối loạn trên chuyến hỏa và dinh dưỡng

    • Thường gặp: chán ăn, tăng acid uric máu 
    • Rối loạn hệ thống thần kinh 
    • Chưa xác định: độc thần kinh, viêm dây thần kinh, chóng mặt, nhức đầu
    • Thường gặp: khi tiêm liều cao gây độc tính trên não và tiểu não với mức độ nhận thức giảm, loạn vận ngôn, chứng giật cầu mắt.
    • Ít gặp: đau đầu, bệnh thần kinh ngoại biên.

    Rồi loạn trên mắt

    • Thường gặp: viêm kết mạc xuất huyết có hồi phục (sợ ánh sáng, nóng rát, rối loạn thị giác, chảy nước mắt), viêm giác mạc.

    Rối loạn tim

    • Ít gặp: viêm màng ngoài tim.
    • Rất hiếm gặp: loạn nhịp tim.
    • Rồi loạn hô hấp lông ngực và trung thất 
    • Ít gặp: viêm phổi, khó thở, đau họng.

    Rối loạn dạ dày ruột

    • Thường gặp: khó nuốt, đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm hoặc loét đường tiêu hóa/hậu môn.
    • Ít gặp: viêm thực quản, loét thực quản, trướng khí, viêm kết tràng hoại tử, viêm phúc mạc.

    Rối loạn gan mật

    • Thường gặp: các tác dụng có thể phục hồi trên gan với nồng độ enzyme tăng.
    • Rất phổ biến: bất thường chức năng gan
    • Chưa xác định: vàng da.

    Rối loạn trên da và mô dưới da

    • Thường gặp: các tác dụng phụ trên đa có thể hồi phục như ban đỏ, phỏng rộp, mày đay, viêm mạch, rụng lông tóc.
    • Ít gặp: loét da, mắt ngứa, đau bỏng ở lòng bàn tay và bàn chân.
    • Rất hiếm gặp: viêm cấu trúc da do thâm nhiễm bạch cầu trung tính vào tuyến mồ hôi (NEH)

    Rối loạn cơ xương. mô liên kết và xương 

    • Ít gặp: đau cơ, đau xương

    Rối loạn thận và nước tiểu:

    • Thường gặp: rối loạn chức năng thận, bí tiểu.

    Rối loạn chung và rồi loạn tại chỗ tiêm:

    • Thường gặp: sốt, viêm tĩnh mạch huyết khối tại chỗ tiêm.

    Bảo quản:

    Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30 độ C.

    Hạn dùng:

    24 tháng kể từ ngày sản xuất

    Nhà sản xuất: 

    Ebewe Pharma Ges.m.b.H Nfg.KG

    Mondsee Strasse 11, 4866 Unterach am Attersee Cộng hòa Áo

     
     

Chuyên gia

  • Bs Vũ Văn Lực
    Chuyên gia tư vấn
  • Bs CK II Phạm Hưng Củng
    Bác Sĩ chuyên khoa II
  • Ds Lê Phương
    Dược sĩ Đại Học
  • Bs. Nguyễn Hồng Hải
    Nguyên giám đốc BV Đông Y Hoà Bình
  • PGS.TS Trần Đình Ngạn
    Nguyên GĐ BV Quân Y 103
  • Ths.Bs Lê Thị Hải
    Nguyên GĐ TT Dinh Dưỡng Viện DDQG