Thuốc Aderan 16 - Liều dùng, công dụng và cách dùng hiệu quả

Chúng tôi rất vui lòng trả lời mọi thắc mắc về sức khỏe của bạn
Liên lạc với chúng tôi qua HOTLINE

1900 1259

  • Aderan 16
    • Thuốc tim mạch
    • Viên nén
    • VN-20368-17
    • Hoạt chất: Candesartan Cilexetil 16mg.
      Tá dược Polyethylene Glycol (PEG 6000 PF), Tinh bột ngô, Lactose Monohydrat, Sắt oxyd đỏ, Hydroxypropyl Cellulose, Carboxymethylcellulose Calci, Magnesi Stearat.

    Công dụng:
    Điều trị tăng huyết áp. Điều trị suy tim và suy giảm chức năng tâm thu thất trái (phân suất tống máu ở tâm thất trái <40%).

    Sử dụng trong trường hợp:
    Điều trị tăng huyết áp. Điều trị suy tim và suy giảm chức năng tâm thu thất trái (phân suất tống máu ở tâm thất trái <40%).

    Đối tượng sử dụng:
    Người bị tăng huyết áp trên 18 tuổi

    Cách dùng:
    LIỀU DÙNG VÀ CÔNG DỤNG
    Sử dụng đường uống.
    Tăng huyết áp:
    Liều khuyến cáo khởi đầu và duy trì thường là 8mg, một lần mỗi ngày. Liều có thể tăng lên đến 16mg một lần mỗi ngày. Nếu huyết áp không được kiểm soát đầy đủ sau 4 tuần điều trị với liều 16mg một lần mỗi ngày, có thể tăng thêm đến tối đa là 32mg một lần mỗi ngày.
    Suy tim:
    Liều khuyến cáo khởi đầu thường là 4mg, một lần mỗi ngày. Điều chỉnh tăng liều từ từ cho đến liều mục tiêu là 32mg một lần mỗi ngày hoặc liều dụng nạp cao nhất, thực hiện bằng cách nhân đôi liều trong khoảng thời gian ít nhất là mỗi 2 tuần.
    Bệnh nhân suy thận:
    Liều khởi đầu là 4 mg ở bệnh nhân suy thận, bao gồm cả bệnh nhân chạy thận nhân tạo. Liễu dùng nên được điều chỉnh tùy theo đáp ứng của bệnh nhân. Kinh nghiệm điều trị ở bệnh nhân suy thận rất nặng hoặc suy thận giai đoạn cuối (Claeasnine <15m1 / phút) còn giới hạn.
    Bệnh nhân suy gan:
    Liều khởi đầu 4mg, một lần mỗi ngày được khuyến cáo ở những bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Liều có thể được điều chỉnh tùy theo đáp ứng của bệnh nhân. Chống chỉ định dùng thuốc ở bệnh nhân suy gan trầm trọng và / hoặc ứ mật.

    Thận trọng:

    Bệnh tật và tử vong ở thai nhi/trẻ sơ sinh 

    Thuốc tác động trực tiếp trên hệ renin-angiotensin, có thể gây ra bệnh tật và tử vong ở thai phụ và trẻ sơ sinh khi dùng thuốc cho phụ nữ mang thai. Nhiều trường hợp đã được ghi nhận trong y văn thế giới ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Kinh nghiệm sau khi lưu hành thuốc đã xác định các báo cáo về độc tính trên thai phụ và trẻ sơ sinh ở trẻ sinh ra từ những phụ nữ được điều trị bằng Candesartan Cilexetil trong quá trình mang thai. Khi phát hiện có thai, nên ngưng dùng Candesartan Cilexetil càng sớm càng tốt.

    Việc sử dụng các loại thuốc có tác động trực tiếp trên hệ renin-angiotensin trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ có liên quan đến tổn thương của thai nhi và trẻ sơ sinh, bao gồm hạ huyết áp, thiểu sản sọ, vô niệu, suy thận có hồi phục hoặc không hồi phục, và tử vong. Thiểu ối cũng đã được báo cáo, có lẽ do giảm chức năng thận của thai nhi; thiểu ối trong trường hợp này có liên quan đến sự co rút chân tay ở thai nhi, biến dạng sọ mặt, và giảm phát triển phổi. Sinh non, chậm phát triển trong tử cung, và còn ống động mạch cũng đã được báo cáo, mặc dù vẫn chưa rõ ràng liệu có phải do tiếp xúc với thuốc.

    Những tác dụng phụ này sẽ không xuất hiện trong trường hợp hạn chế tiếp xúc với thuốc trong ba tháng đầu thai kỳ. Nên thông báo cho các bà mẹ có phôi và bào thai tiếp xúc với thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II trong 3 tháng đầu thai kỳ. Tuy nhiên, khi bệnh nhân có thai, các bác sĩ cần phải cho ngưng sử dụng Candesartan Cilexetil càng sớm càng tốt.

    Hiểm khi không tìm được biện pháp thay thế cho thuốc tác động trên hệ renin-angiotensin. Trong trường hợp hiểm hơi này, người mẹ nên được thông báo về những mối nguy hiểm tiềm ẩn đối với thai nhi, và nên thực hiện một loạt siêu âm để đánh giá môi trường nước ối.

    Nếu quan sát thấy thiểu ối, nên ngừng ngay Candesartan Cilexetil, trừ khi thuốc được coi là cứu sống người mẹ. Kiểm tra áp lực co (CST), xét nghiệm không khắc nghiệt (NST), hoặc kiểm tra thông số sinh học (BPP) có thể được áp dụng, tùy thuộc vào tuần của thai kỳ. Bệnh nhân và bác sĩ nên được cảnh báo trước, tuy nhiên, thiểu ối có thể không xuất hiện cho đến sau khi thai nhi có tổn thương không hồi phục kéo dài.

    Trẻ em có tiễn sử tử cung người mẹ tiếp xúc với thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II cần được theo dõi chặt chẽ việc hạ huyết áp, thiểu niệu, và tăng kali máu. Nếu xảy ra thiểu niệu, cần chú ý hỗ trợ huyết áp và tưới máu thận, Có thể phải truyền thay máu (exchange transfusion) hoặc thấm phân để đảo chiều hạ huyết áp và / hoặc thay cho rối loạn chức năng thận.

    Bệnh tật ở trẻ sơ sinh 

    Không được dùng Candesartan Cilexetil để điều trị cao huyết áp cho trẻ em < 1 tuổi. Hậu quả của việc dùng các loại thuốc có tác động trực tiếp trên hệ renin-angiotensin (RAS) có thể có ảnh hưởng đến sự phát triển của thận chưa trưởng thành. 

    Hạ huyết áp

    Ở bệnh nhân người lớn hoặc trẻ em với một hệ renin-angiotensin hoạt hóa, chẳng hạn như bệnh nhân suy giảm thể tích dịch cơ thể và / hoặc suy giảm muỗi (ví dụ, những người đang được điều trị bằng thuốc lợi tiểu), hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra. Những bệnh này cần được điều trị trước khi dùng Candesartan Cilexetil, hoặc nên bắt đầu điều trị dưới sự giám sát y tế chặt chẽ. 

    Nếu xảy ra hạ huyết áp, bệnh nhân nên được đặt trong tư thế nằm ngửa và, nếu cần thiết, truyền tĩnh mạch dung dịch muối sinh lý. Phản ứng hạ huyết áp thoáng qua không phải là điều kiện để chống chỉ định tiếp tục điều trị, thông thường có thể được tiếp tục mà không gặp khó khăn một khi huyết áp đã ổn định.

    Thận trọng khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân suy tim. Bệnh nhân suy tim dùng Candesartan Cilexetil thường có sự giảm huyết áp. Ở những bệnh nhân có hạ huyết áp triệu chứng, có thể yêu cầu tạm thoi giam liều Candesartan Cilexetil, hoặc thuốc lợi tiểu, hoặc cả hai thuốc, và thể tích dịch cơ thể đầy đủ. Khuyến cáo theo dõi huyết áp trong thời gian tăng liều và định kỳ sau đó. 

    Đại phẫu thuật/gây mê 

    Hạ huyết áp có thể xảy ra trong quá trình đại phẫu thuật và gây mê ở bệnh nhân được điều trị bằng thuốc đối kháng thụ thể angiotensin Il, bao gồm Candesartan Cilexetil, do ức chế hệ renin-angiotensin. Rất hiếm gặp trường hợp hạ huyết áp nặng, và nếu xảy ra thì có thể sử dụng các dịch truyền tĩnh mạch và/ hoặc thuốc co mạch tĩnh mạch.

    Suy chức năng gan 

    Dựa trên dữ liệu dược động học chứng minh gia tăng đáng kể AUC và C„„„ của Candesartan ở bệnh nhân suy gan trung bình, nên xem xét dùng liễu khởi đầu thấp ở bệnh nhân suy gan trung bình. 

    Suy giảm chức năng thận

    Như hệ quả của việc ức chế hệ renin-angiotensin-aldosterone, dự kiến thay đổi chức năng thận ở một số cá nhân được điều trị bằng Candesartan Cilexetil. Ở những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vào hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosterone (ví dụ: bệnh nhân suy tim nặng), điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin có liên quan đến thiểu niệu và/hoặc chứng nitơ huyết tiến triển và (hiểm gặp) suy thận cấp tính và/hoặc tử vong. Kết quả tương tự có thể được dự đoán ở những bệnh nhân được điều trị bằng Candesartan Cilexetil.

    Trong các nghiên cứu các chất ức chế men chuyển angiotensin & bệnh nhân hẹp động mạch thận một bên hoặc hai bên, đã có báo cáo tăng creatinin huyết thanh hoặc nitrogen ure trong máu (BUN). Có thể dự đoán kết quả tương tự ở bệnh nhân hẹp động mạch thận một bên hoặc hai bên không còn sử dụng dài hạn Candesartan Cilexetil.

    Ở những bệnh nhân suy tim được điều trị bằng Candesartan Cilexetil, có thể xảy ra tăng creatinin huyết thanh. Có thể cần giảm liều hoặc ngừng thuốc lợi tiểu hoặc Candesartan Cilexetil, và thể tích dịch cơ thể day di. Đánh giá bệnh nhân bị suy tim nên luôn luôn bao gồm đánh giá chức năng thận và tình trạng thể tích địch cơ thể. Khuyến cáo theo đối creatinin huyết thanh trong quá trình tăng liều và định kỳ sau đó. Candesartan Cilexetil chưa được nghiên cứu ở trẻ em có độ lọc cầu thận ước chừng < 30 ml/phút/1.73 m2.

    Tăng kali máu

    Ở những bệnh nhân suy tim được điều trị bằng Candesartan Cilexetil, có thể xảy ra tăng kali máu, đặc biệt là khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế men chuyển angiotensin và thuốc lợi tiểu giữ kali như spironolacton. Trong quá trình điều trị với Candesartan Cilexetil ở bệnh nhân suy tim, khuyến cáo theo dõi kali huyết thanh khi tăng liều và định kỳ sau đó.

    Sử dụng ở phụ nữ mang thai và phụ nữ đang cho con bú

    Thời kì mang thai

    Phân loại thai kỳ: C (ba tháng đầu) và D (3 tháng giữa và 3 tháng, cuối thai kỳ).

    Thời kỳ chuyển dạ và sinh con

    Chưa biết ảnh hưởng của Candesartan Cilexetil trên việc chuyển dạ và sinh con ở người.

    Thời kỳ cho con bú

    Chưa biết Candesartan được bài tiết trong sữa mẹ hay không, nhưng Candesarian đã được chứng minh là có hiện diện trong sữa của chuột mẹ. Vì có khả năng ảnh hưởng xấu đến trẻ bú mẹ, cần quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng Candesartan Cilexetil, căn cứ vào tắm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

    Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc

    Chưa tiến hành nghiên cứu về tác động của candesartan trên khả năng lái xe và vận hành máy, Tuy nhiên, nên thận trọng vì chóng mặt hoặc mệt mỏi có thể thỉnh thoảng xảy ra trong quá trình điều trị với Candesartan Cilexetil.

    Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác

    Không có ghi nhận tương tác thuốc đáng kế trong các nghiên cứu Candesartan Cilexetil ding chung với các thuốc khác như glyburid, nifedipin, digoxin, warfarin, hydrochlorothiazid, và thuốc ngừa thai dạng uống ở người tình nguyện khỏe mạnh, hoặc dùng chung với enalapril ở bệnh nhân suy tim (NYHA II va IL). Vi Candesartan không bị chuyển hóa đáng kể bởi hệ thống cytochrom P450 và ở nông độ điều trị không có tác dụng trên các enzym P450, dự kiến sẽ không xảy ra tương tác với các thuốc ức chế hoặc được chuyển hóa bởi những enzym này.

    Liti

    Nồng độ Liti huyết thanh tăng có thể đảo ngược và độc tính đã được ghi nhận trong quá trình dùng đồng thời Liti với chất ức chế men chuyển angiotensin, và với một số thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II. Sự gia tăng nồng độ Liti huyết thanh đã được ghi nhận trong quá trình dùng đồng thời Liti với Candesartan Cilexetil, do đó cần theo dõi chặt chẽ nồng độ Liti trong huyết thanh trong quá trình sử dụng đồng thời hai thuốc này.

    Tác dụng không mong muốn

    Kinh nghiệm trên nghiên cứu lâm sàng

    Do các nghiên cứu lâm sàng được tiến hành trong các điều kiện rất khác nhau, tỷ lệ phản ứng ngoại ý quan sát trong các nghiên cứu lâm sàng của một thuốc có thể không được so sánh trực tiếp với tỷ lệ trong các nghiên cứu lâm sàng của thuốc khác và có thể không phản ánh tỷ lệ quan sát trong thực tế. 

    Tăng huyết áp ở người lớn 

    Candesartan Cilexetil đã được đánh giá về độ an toàn trên hơn 3600 bệnh nhân/chủ đề, bao gồm hơn 3200 bệnh nhân điều trị cao huyết áp. Khoảng 600 trong số các bệnh nhân này đã tham gia nghiên cứu ít nhất 6 tháng và khoảng 200 bệnh nhân đã tham gia nghiên cứu ít nhất 1 năm. Nhìn chung, Candesartan Cilexetil được dung nạp tốt. Tỷ lệ tổng thể các phần ứng ngoại ý của Candesartan Cilexetil là tương tự như giả dược. 

    Tỷ lệ rút lui do các tác dụng ngoại ý trong các thử nghiệm trên tổng số 7510 bệnh nhân là 3,3 % (nghĩa là 108 trong 3260 người) bệnh nhân được điều trị đơn độc với Candesartan Cilexetil) và 3,5% (nghĩa là 39 trong [106 người) bệnh nhân được điều trị bằng giả dược. Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng giả được, ngưng điều trị do phản ứng ngoại ý trên lâm sàng xảy ra ở 2,4% (nghĩa là 57 trong 2350 người) bệnh nhân được điều trị bằng Candesartan Cilexetil và 3,4% (nghĩa là 35 trong 1027 người) bệnh nhân được điều trị bằng giả dược.

    Những lý do phổ biến nhất dẫn đến việc ngừng điều trị với Candesartan Cilexeril là nhức đầu (0,6%) và chóng mặt (0,3%).

    Các phản ứng ngoại ý xảy ra trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng giả được trong ít nhất 1 % số bệnh nhân được điều trị bằng Candesartan Cilexetil và ở một tỷ lệ cao hơn trong nhóm Candesartan Cilexetil (n= 2350) so với giả dược (n = 1927) bao gồm bệnh nhân đau lưng (3 % so với 2%), chóng mặt {4 % so với 3%), nhiễm khuẩn đường hô hấp trên ( 6% so với 4%), viêm họng (2% so với 1% ), viêm mũi (2% so với 1%). 

    Các phản ứng ngoại ý sau đây xảy ra trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng giả dược với tỷ lệ cao hơn 1% nhưng tương tự hoặc cao hơn ở những bệnh nhân dùng giả được so với nhóm Candesartan Cilexetil: mệt mỏi, phù ngoại biên, đau ngực, đau đầu, viêm phế quản, ho, viêm xoang, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, nôn mửa, đau khớp, albumin niệu.

    Các phản ứng ngoại ý quan trọng tiềm ẩn khác đã được ghi nhận, có hoặc không do điều trị, với tỷ lệ 0,5% hoặc cao hơn từ 3260 bệnh nhân trên toàn thế giới được điều trị trong các thử nghiệm lâm sàng với Candesartan Cilexetil được liệt kê dưới đây. Không thể xác định được liệu những tác dụng ngoại ý này có mối quan hệ nhân quả liên quan đến candesartan cilexetil.

    Toàn thân: suy nhược, sốt. 

    Hệ thần kinh trung ương và ngoại biên: dị cảm, chóng mặt.

    Rối loạn hệ dạ dày-ruột: rối loạn tiêu hóa, viêm dạ dày ruột, 

    Rối loạn nhịp tim: nhịp tim nhanh, đánh trống ngực. 

    Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa: tăng creatin phosphokinase, tăng đường huyết, tăng triglycerid máu, tăng acid uric máu. 

    Rối loạn hệ cơ xương: đau cơ. 

    Rối loạn đông máu/tiểu cầu: chảy máu cam. 

    Rối loạn tâm thần: lo âu, trầm cảm, mất ngủ. 

    Rối loạn hệ hô hấp: khó thở. 

    Rối loạn da và phần phụ: phát ban, tăng dé mồ hôi. 

    Rối loạn hệ tiết niệu: tiểu ra máu. 

    Các báo cáo khác ít gặp bao gồm đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, và phù mạch. Các phản ứng ngoại ý xảy ra với tỷ lệ tương tự ở nam giới và nữ giới, bệnh nhân lớn tuổi và trẻ hơn, và bệnh nhân đa màu và da trắng.

    Tăng huyết áp ở trẻ em

    Trong số trẻ em tham gia các nghiên cứu lâm sàng, 1 trong số 93 trẻ em từ 1 tuổi đến < 6 tuổi và 3 trong 240 trẻ em từ 6 tuổi đến < 17 tuổi có trải qua tình trạng bệnh thận trầm trọng hơn. Mối liên hệ giữa Candesartan và mức độ trầm trọng của các bệnh lý tiềm ẩn không thể loại trừ.

    Bảo quản

    Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C. 

    Hạn dùng

    24 tháng kể từ ngày sản xuất.

    Nhà sản xuất: Ajanta Pharma Limited

    Plot No.B-4/5/6 M.I.D.C, Paithan, Aurangabad 431 128 Maharashtra State Ấn Độ.

Chuyên gia

  • Bs Vũ Văn Lực
    Chuyên gia tư vấn
  • Bs CK II Phạm Hưng Củng
    Bác Sĩ chuyên khoa II
  • Ds Lê Phương
    Dược sĩ Đại Học
  • Bs. Nguyễn Hồng Hải
    Nguyên giám đốc BV Đông Y Hoà Bình
  • PGS.TS Trần Đình Ngạn
    Nguyên GĐ BV Quân Y 103
  • Ths.Bs Lê Thị Hải
    Nguyên GĐ TT Dinh Dưỡng Viện DDQG