Công dụng:
Spironolactone là chất đối kháng dược lý aldosterone hoạt động chủ yếu bằng cách gắn cạnh tranh vào các receptor tại vị trí trao đổi Natri Kali phụ thuộc Aldosterone ở ống lượn xa. Spironolactone làm tăng thải Na và nước, giữ lại Kali. Do cơ chế này nên Spironolactone vừa có tác dụng lợi tiểu, vừa có tác dụng hạ huyết áp. Nó có thể dùng đơn lẻ hoặc kết hợp với các thuốc lợi tiểu khác tác dụng ở ống lượn gần.
Sử dụng trong trường hợp:
Cao huyết áp vô căn
Điều trị ngắn hạn bệnh nhân có chứng tăng aldosteron nguyên phát trước khi phẫu thuật.
Suy tim sung huyết (dùng đơn độc hoặc phối hợp với liệu pháp chuẩn).
Bao gồm suy tim nặng (độ III-IV theo phân loại của NYHA) làm tăng khả năng sống còn và giảm nguy cơ nhập viện khi phối hợp với điều trị chuẩn.
Các bệnh mà khi đó chung tang aldosteron thứ phát có thể xuất hiện, bao gồm xơ gan kết hợp với phù và/hoặc cổ trướng, hội chứng thận hư, và các trạng thái phù khác (đơn độc hoặc phối hợp với liệu pháp chuẩn).
Liệu pháp hỗ trợ khi dùng thuốc lợi niệu gây giảm kali máu/ giảm magie máu. Thiết lập chẩn đoán chứng tăng aldosteron nguyên phát. Kiểm soát chứng rậm lông.
Đối tượng sử dụng:
Người lớn và trẻ em
Cách dùng:
Người lớn: Liều dùng hàng ngày có thể chia nhiều lần hoặc uống một lần.
Sử dụng theo khuyến cáo của bác sĩ.
Chống chỉ định
- Chống chỉ định spironolactone ở bệnh nhân:
- Suy thận cấp tính, tổn thương thận, vô niệu
- Bệnh Addison
- Tăng kali huyết
- Mẫn cảm với spironolactone.
Thận trọng
- Dùng đồng thời spironolactone với các thuốc lợi niệu giữ kali, thuốc ức chế ACE, thuốc đối kháng angiotensin II, thuốc chặn aldosterone, hoặc các nguồn cung cấp kali, chế độ ăn giàu kali, hoặc các muối chứa kali, có thể dẫn tới tăng kali huyết nghiêm trọng.
- Khuyến cáo đánh giá định kì các chất điện giải trong huyết thanh do kha nang tang kali huyệt, giảm natri huyết và có thể tăng BUN thoáng qua, đặc biệt ở người cao tuổi và/hoặc ở bệnh nhân có tiền sử suy chức năng thận hoặc chức năng gan.
- Ngủ gà và chóng mặt được báo cáo xuất hiện ở một số bệnh nhân. Cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy cho tới khi đáp ứng với trị liệu ban đầu được xác định.
- Nhiễm acid chuyển hóa tăng clo huyết phục hồi, thường kết hợp với tăng kali huyết, được báo cáo xuất hiện ở một số bệnh nhân xơ gan mật bù, ngay cả khi chức năng thận bình thường.
- Tăng Kali huyết ở bệnh nhân suy tim nặng.
- Tình trạng tăng kali huyết quá mức có thể dẫn đến tử vong. Cần hết sức thận trọng trong việc theo dõi và kiểm soát nồng độ kali huyết ở bệnh nhân suy tim nặng khi điều trị bằng Spironolactone. Tránh sử dụng các thuốc lợi tiểu giữ kali khác đi kèm. Tránh sử dụng các thực phẩm giàu kali ở bệnh nhân có nồng độ kali huyết > 3.5 mEq/L. Khuyến cáo theo dõi nồng độ kali và creatinin trong máu vào các thời điểm: 01 tuần sau liều khởi đầu hoặc sau khi tăng liều spironolactone, hàng tháng trong 3 tháng đầu điều trị, hang quy trong | năm điều trị và sau đó là mỗi sáu tháng một lần. Ngừng hoặc tạm ngưng điều trị khi nồng độ kali huyết > 5 mEq/L hoặc khi nồng độ creatinin trong máu > 4 mg/dL (Xem phần 4.2. Liều dùng và phương pháp sử dụng: Suy tim nặng)
Sử dụng trên phụ nữ có thai và cho con bú
- Spironolactone không gây quái thai trên chuột. Thỏ khi dùng spironolactone cho thấy làm giảm tỷ lệ thụ thai, tăng tỷ lệ tiêu tan và số lần sinh ít hơn. Không thấy độc tính với phôi ở chuột cống được chỉ định liều cao, nhưng chỉ hạn chế, liều dùng liên quan tới giảm hormon tiết sữa và giảm trọng lượng túi tinh và tiền liệt ở chuột đực, và tăng tiết hormon tạo hoàng thể và trọng lượng buồng trứng và tử cung được báo cáo ở chuột cái. Nữ hóa bộ phận sinh dục ngoài phôi thai chuột cống đực được báo cáo trong một nghiên cứu khác.
- Không có nghiên cứu trên phụ nữ mang thai. Chỉ nên dùng spironolactone trong thời gian mang thai nêu lợi ích mang lại cho mẹ vượt trội nguy cơ có hại cho phôi thai.
- Canrenone, một chất chuyên hóa chính và có hoạt tính của spironolactone xuất hiện trong sữa mẹ. Do có rất nhiều thuốc được bài tiết vào sữa mẹ và chưa biết tác dụng có hại của các thuốc này lên trẻ bú mẹ, cần quyết định ngừng cho con bú hay ngừng thuốc, tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với mẹ.
Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa đánh giá có hệ thống về ảnh hưởng của spironolactone lên khả năng lai xe và vận hành máy móc.
Tác dụng không mong muốn
- Các tác dụng không mong muốn dưới dây được báo cáo có liên quan khi trị liệu bằng spironolactone.
- Các khối u lành tính, ác tính và không đặc hiệu (bao gồm u nang và polyp): U vú lành tính
- Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết: giảm bạch cầu (bao gồm mắt bạch cầu hạt), giảm tiểu cầu.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Rối loạn điện giải, tăng kali huyết
- Rối loạn tâm thần: thay đổi khả năng tình dục, nhầm lẫn
- Rối loạn hệ thống thần kinh: Chóng mặt
- Rối loạn hệ tiêu hóa: rối loạn tiêu hóa, buồn nôn
- Rối loạn hệ thống gan mật: bất thường chức năng gan
- Rối loạn da và mô dưới da: Rụng tóc, rậm lông, ngứa, phát ban, mề đay.
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Chuột rút chân
- Rối loạn thận và niệu quản:suy thận cấp
- Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: đau vú, rối loạn kinh nguyệt, hiện tượng vú to ở đàn ông
- Rối loạn toàn thân và điều kiện sử dụng: suy nhược.
- Hiện tượng vú to ở đàn ông thường được trở lại bình thường khi dừng điều trị Spironolactone, mặc dù trong một số rất ít các trường hợp vẫn còn hiện tượng tăng tuyến vú
Bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C
Nhà sản xuất:
Olic (Thailand) Ltd.
166 Moo 16 Bangpa-In Industrial Estate , Udomsorayuth Road, Bangpa-In District Ayutthaya Province Thailand