Thuốc Aldezil injection isotonic - Liều dùng, công dụng và cách dùng hiệu quả

Chúng tôi rất vui lòng trả lời mọi thắc mắc về sức khỏe của bạn
Liên lạc với chúng tôi qua HOTLINE

1900 1259

  • Aldezil injection isotonic
    • Thuốc điều trị ký sinh trùng, thuốc kháng khuẩn và điều trị virus
    • Viên nén
    • VN-18129-14
    • METRONIDAZOLE 500 mg
      Sodium Chloride 700 mg
      Nước cất tiêm QS

    Công dụng:
    Sau khi truyền tĩnh mạch, Metronidazol nhanh chóng được phân bố rộng khắp các mô và cơ quan của cơ thể, bao gồm, mật, sữa mẹ, hoạt dịch và nước bọt. Nồng độ thuốc trong huyết thanh và trong tế bào xấp xỉ như nhau. Nồng độ thuốc trong dịch não tủy bằng khoảng 60- 100% nồng độ thuốc trong huyết thanh.

    Sử dụng trong trường hợp:
    ALDEZIL Injection drug chỉ định trong điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng gây ra bởi vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm và động vật nguyên bào ngư nhiễm khuẩn ổ bụng, nhiễm khuẩn phụ khoa, nhiễm khuẩn da và các cấu trúc da, nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương, nhiễm khuẩn huyết và viêm màng trong tim. Các chủng vi khuẩn và động vật nguyên bào nhạy cảm với metronidazole bao gồm Bacteroides, Clostridia, Fusobacteria, Eubacteria, Anaerobic Cocci va Gardnerella vaginalis ngoài ra metronidazole cũng có tác dụng đối với các loài Trichomonas vaginalis, Entamoeba histolytica, Giardia lamblia và Balantidium coli. Metronidazole tiêm có hiệu quả trong các nhiễm khuẩn Bacteroides fragilis đề kháng với clindamycin, chloramphenicol và penicillin.
    ALDEZIL injection cũng được sử dụng để dự phòng nhiễm khuẩn ở các bệnh nhân phải phẫu thuật đại trực tràng và phẫu thuật phụ khoa.
    Trong điều trị nhiễm trùng hiếu khí và kị khí hỗn hợp, cần sử dụng thuốc kháng sinh thích hợp cho việc điều trị các nhiễm trùng hiểu khí cùng với Metronidazole injection.

    Đối tượng sử dụng:
    Người lớn và trẻ em

    Cách dùng:
    ALDEZIL injection được tiêm truyền tĩnh mạch chậm, tiêm truyền tĩnh mạch nhỏ giọt liên tục hoặc cách quãng. - Điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng gây ra bởi vi khuẩn kỵ khí, thường tiêm truyền tĩnh mạch trong hơn 1 giờ.
    Cho bệnh nhân sử dụng metronidazole đường uống thay thế đường tiêm, ngay khi có thế.
    Người lớn và bệnh nhân cao tuổi: Tiêm truyền tĩnh mạch 1,0 đến 1,5 gam/ ngày, chia làm 2 — 3 lần.
    Trẻ em: Tiêm truyền tĩnh mạch 20 đến 30 mg/kg/ngày, chia làm 2 — 3 lần.
    Đề phòng nhiễm trùng hậu phẫu do bội nhiễm hoặc sau phẫu thuật đường tiêu hóa, trực tràng hoặc phụ khoa: 20 đến 30 mg/kg/ngày, chia làm 3 lần. Liều đầu tiên: 10 - 15 mg/kg, tiêm truyền trong 30 - 60 phút, hoàn thành 1 giờ trước khi phẫu thuật, tiếp theo là 2 liều tiêm truyền tĩnh mạch 5 - 7,5 mg/kg vào lúc 6 và 12 giờ sau liều đầu tiên.

    Chống chỉ định

    Không sử dụng ALDEZIL injection cho cac bệnh nhân mẫn cảm với metronidazole và các bệnh nhân có tiền sử dị ứng với thuốc hoặc các thuốc dẫn chất của nitroimidazole.

    Thận trọng

    • Bệnh nhân sử dụng metronidazole trong hơn 10 ngày nên được theo dõi và ngừng điều trị nếu có dấu hiệu xuất hiện các bệnh lý thần kinh ngoại vi hoặc độc tính thần kinh trên trung ương. 
    • Lợi ích của việc tiếp tục điều trị nên được cân nhắc với những rủi ro có thể xảy đến. Metronidazole nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền SỬ rối loạn tạng máu. 
    • Metronidazole nên được dùng thận trọng và giảm liều lượng và tần số ở những bệnh nhân suy gan nặng. 
    • Không có cần phải điều chỉnh liều lượng của metronidazol trong suy thận, cũng không phải là cần thiết để thay đổi liều ở những bệnh nhân bị suy thận thâm phân phúc mạc liên tục (IRD) hoặc lọc máu liên tục ngoại trú phúc mạc. 
    • Metronidazole được loại bỏ trong quá trình thẩm tách máu và do đó cần phải sử dụng lại thuốc ngay sau khi chạy thận nhân tạo. 
    • Metronidazol có tác dụng ức chế alcol dehydrogenase và các enzyme oxy hóa alcol khác. 
    • Thuốc có phản ứng nhẹ kiểu disulfiram như nóng bừng mặt, nhức đầu, buồn nôn, nôn, co cứng bụng và ra mồ hôi.

    Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

    • Thời kỳ mang thai: Metronidazol qua hàng rào nhau thai khá nhanh, đạt được một tỷ lệ nồng độ giữa cuống nhau thai và huyết tương mẹ là xấp xỉ 1. Mặc dù hàng nghìn người mang thai đã dùng thuốc, nhưng chưa thấy có thông báo về việc gây quái thai. Tuy nhiên cũng có một số nghiên cứu đã thông báo nguy cơ sinh quái thai tăng khi dùng thuốc vào 3 tháng đầu của thai kỳ. Do đó không nên dùng trong thời gian đầu khi mang thai, trừ khi bắt buộc phải dùng. 
    • Thời kỳ cho con bú: Metronidazol bài tiết vào sữa mẹ khá nhanh, trẻ bú có thể có nồng độ thuốc trong huyết tương bằng khoảng 15% nông độ ở mẹ. Nên ngừng cho bú khi điều trị bằng metronidazol.

    Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: 

    • Không có báo cáo.

    Tác dụng không mong muốn

    Tác dụng không mong muốn thường phụ thuộc vào liều dùng. Khi dùng liều cao và lâu đài sẽ làm tăng tác dụng có hại. Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất khi uống metronidazol là buồn nôn, nhức đầu, chán ăn, khô miệng, có vị kim loại rất khó chịu. Các phản ứng không mong muốn khác ở đường tiêu hóa của metronidazol là nôn, ỉa chảy, đau thượng vị, đau bụng, táo bón. Các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa xảy ra khoảng 5 - 25%.

    Thường gặp, ADR > 1/100

    • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, chán ăn, đau bụng, ỉa chảy, có vị kim loại khó chịu.

    Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

    • Máu: Giảm bạch cầu

    Hiếm gặp, ADR < 1/1000

    • Máu: Mất bạch cầu hạt. 
    • Thần kinh trung ương: Cơn động kinh, bệnh đa dây thần kinh ngoại vi, nhức đầu. Da: Phồng rộp da, ban da, ngứa. 
    • Tiết niệu: Nước tiểu sẫm màu

    Bảo quản: Nơi khô mát, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30°C.

    Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất

    Nhà sản xuất:

    Albert David Ltd.

    B-12/13, Meerut Road, Industrial Area, Ghaziabad - 201003 Ấn Độ

     

Chuyên gia

  • Bs Vũ Văn Lực
    Chuyên gia tư vấn
  • Bs CK II Phạm Hưng Củng
    Bác Sĩ chuyên khoa II
  • Ds Lê Phương
    Dược sĩ Đại Học
  • Bs. Nguyễn Hồng Hải
    Nguyên giám đốc BV Đông Y Hoà Bình
  • PGS.TS Trần Đình Ngạn
    Nguyên GĐ BV Quân Y 103
  • Ths.Bs Lê Thị Hải
    Nguyên GĐ TT Dinh Dưỡng Viện DDQG