Thuốc Adrim 50mg/25ml - Liều dùng, công dụng và cách dùng hiệu quả

Chúng tôi rất vui lòng trả lời mọi thắc mắc về sức khỏe của bạn
Liên lạc với chúng tôi qua HOTLINE

1900 1259

  • Adrim 50mg/25ml
    • Thuốc chống ung thư và giảm miễn dịch
    • Khác
    • VN-18304-14
    • Mỗi ml chứa 2 mg doxorubicin hydrochlorid.
      Tá dược: Edetat Disodium, Sodium Chlorid, Hydrochloric acid, Sodium Hydroxid và nước pha tiêm.

    Công dụng:
    Adrim (doxorubicin hydrochloride) 10 mg/5 ml và 50mg/25ml là một kháng sinh nhóm anthracycline gây độc tế bào phân lập từ nuôi cấy Streptomyces peucetius var, caesius.

    Sử dụng trong trường hợp:
    Adrim (doxorubicin) được sử dụng có hiệu quả làm thoái triển nhiều tình trạng tân sản như bệnh bạch cầu cấp nguyên bào dòng lympho và dòng tủy, bướu Wilm, u nguyên bào thần kinh, sarcoma xương và mô mềm, ung thư biểu mô vú, ung thư biểu mô buồng trứng, ung thư bàng quang tế bào chuyển tiếp, ung thư tuyến giáp, ung thư dạ dày, bệnh lympho ác tính cả thể Hodgkin và non-Elodgkins, ung thư biểu mô phế quản (phổi) trong đó tế bào nhỏ đáp ứng tối ưu hơn các dòng tế bào khác.
    Adrim (doxorubicin) cũng được chỉ định như thuốc kết hợp trong phác đồ điều trị cho phụ nữ có bằng chứng liên quan đến hạch bạch huyết ở nách sau khi cắt bỏ ung thư vú.

    Đối tượng sử dụng:
    Người lớn và trẻ em trên 18 tuổi

    Cách dùng:
    Nên truyền doxorubicin chậm vào đường,truyền dung dich NaCl 0,9% hoặc Dextrose 5% có sẵn. Nên ni đây truyền với một kim bướm cắm vào tĩnh mạch lớn. Nếu có thể, nên tránh các tĩnh mạch ngay phía trên khớp, với tĩnh mạch bị tổn thương hoặc đường dẫn lưu bạch huyết. Liều dùng và độ lớn của tĩnh mạch sẽ quyết định tốc độ tiêm. Tuy nhiên, không nên tiêm hết cả liều dưới 3-5 phút. Ban đỏ tại chỗ dọc theo tĩnh mạch cũng như đỏ bừng mặt có thể là biểu hiện của việc dùng thuốc quá nhanh. Cảm giác rát hoặc buốt có thể biểu thị thuốc bị thắm quanh tĩnh mạch, nên ngừng truyền ngày và bắt đầu ở một tĩnh mạch khác. Thoát mạch cũng có thể xảy ra mà không gây đau.
    Doxorubicin không nên trộn lẫn với heparin hoặc fluorouracil vì những thuốc này không tương thích dẫn tới có thể hình thành kết tủa. Tránh tiếp xúc với các dung dịch kiềm vì có thể dẫn đến sự thủy phân của doxorubicin. Cho tới khi có dữ liệu về độ tương thích, không khuyến cáo trộn In doxorubicin với các thuốc khác.

    Chống chỉ định:

    • Không để xuất điều trị Adrim (doxorubicin) nếu bệnh nhân có các tỉnh trạng sau đây:
    • Lượng bạch cầu trung tính trước điều trị < 1500 tế bào/mm2
    • Suy gan nặng Vừa trải qua nhồi máu cơ tim 
    • Suy cơ tim nặng
    • Rối loạn nhịp tim nghiêm trọng 
    • Điều trị trước đó bằng các liều gây tích lũy doxorubicin, daunorubicin, idarubicin, và/hoặc các anthracyclin và anthraceneđion khác.  
    • Quá mẫn với doxorubicin, bất kỳ các tá dược nào trong thuốc, hoặc các anthracyclin và anthracenedion khác.

    Thận trọng

    Doxorubicin không phải là thuốc kháng vi sinh vật. Doxorubicin là một chất gây nôn. Thuốc chống nôn có thể làm giảm buồn nôn và nôn; cần cân nhắc sử dụng thuốc chống nôn dự phòng trước khi dùng doxorubicin, đặc biệt khi dùng phối hợp với các chất gây nôn khác. Không nên dùng kết hợp doxorubicin với các thuốc độc cho tim khác, trừ khi chức năng tim của bệnh nhân được theo dõi chặt chẽ. Bệnh nhân điều tị bang doxorubicin sau khi ngừng điều trị bằng các thuốc độc với tim khác, đặc biệt là các thuốc có thời gian bán thải dài như trastuzumab, cũng có thể tăng nguy oxy ra độc tính với tim. Các bác sĩ nên tránh các phác. đồ điều trị có doxorubicin cho đến 24 tuần sau khi ngừng trastuzumab. nếu có thể. Nếu doxorubicin được sử dụng trước thời gian này, nên theo dõi cẩn thận chức năng tim.

    Sử dụng cho phụ nữ có thai

    Không có các nghiên cứu đầy đủ và có đối chứng ở phụ nữ có thai. Nếu phải dùng doxorubicin trong thời gian mang thai, hoặc nếu bệnh nhân có thai trong giai đoạn điều trị, bệnh nhân cần được cảnh báo về nguy hiểm tiềm ẩn cho thai nhi. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ cần được tư vấn để tránh mang thai.

    Sử dụng ở phụ nữ cho con bú

    Doxorubiein và chất chuyển hoá chính của nó~doxorubicinol— được phát hiện trong sữa của ít nhất một bệnh nhân đang cho con bú (xem phần Dược lý, Dược động học). Do nguy cơ xảy ra các tác dụng ngoại ý nghiêm trọng do doxorubicin ở trẻ bú mẹ, người mẹ cần được khuyên ngừng cho bú khi đang điều trị bằng doxorubicin.

    Sử dụng trong sản nhi khoa

    Bệnh nhi là đối tượng có nguy cơ cao độc tính trên tỉm thường xảy ra chậm.Theo dõi đánh giá định kì tim được khuyến cáo để theo dõi các độc tính thường xảy ra chậm trên tim nảy (xem Cảnh báo và Thận trạng). Doxorubicin,,một thành phần của các phác đồ hóa trị liệu tăng cường dùng cho bệnh nhân nhi, có thể góp phần làm ảnh hưởng đến sự tăng trưởng trước tuổi dậy thì. Nó cũng có thể làm suy tuyến sinh dục, thường là tạm thời. Bệnh nhỉ được điều trị với doxorubicin hoặc các chất ức chế topoisomerase II có nguy cơ phát triển bệnh bạch cầu nguyên bào tủy cấp và các khối ung thư khác. Bệnh nhân trẻ em dùng đồng thời doxorubicin va actinomycin-D có biểu hiện cấp tính viêm phôi “nhắc lại” tại các thời điểm khác nhau sau khi xạ trị khu trú. 

    Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:

    Khuyến cáo bệnh nhân sử dụng doxorubicin không lái xe và vận hành máy vì thường xảy ra hiện tượng buồn nôn và nôn mửa. 

    Tác dụng không mong muốn:

    Các độc tính liên quan đến liều dùng chủ yếu là suy tuỷ và độc tính trên tim. Các phản ứng không mong muốn khác được báo cáo như sau:

    Độc tính trên tim:

    Da: Rụng tóc toàn bộ có thể hồi phục gặp ở phần lớn trường hợp. Tăng sắc tố gốc móng và tăng nếp nhăn da, chủ yếu ở trẻ em, và ly móng (onycholysis) đã được báo cáo. Lặp lại các biểu hiện khi điều trị tia xạ khi dùng doxorubicin. Nổi ban, ngứa hoặc nhạy cảm với ánh sáng có thể xảy ra.

    Hệ tiêu hóa: Buồn nôn và nôn cấp tính thường xuất hiện và có thể nặng. Có thể làm giảm nhẹ bằng liệu pháp chống nôn. Có thể thầy viêm niêm mạc (viêm miệng và viêm thực quản) 3-10 ngày sau khi dùng thuốc và đa số các bệnh nhân hết triệu chứng này trong vong 5-10 ngày. Tác động có thể trầm trọng dẫn đến loét và thành ổ khởi điểm cho nhiễm trùng nặng. Phác đồ dùng doxorubicin trong ba ngày liên tiếp gây tăng tỉ lệ mắc và mức độ trầm trọng viêm niêm mạc. Loét và hoại tử đại tràng, đặc biệt là manh tràng, có thể xảy ra dẫn đến chảy máu hoặc nhiễm trùng nghiêm trọng, có thể gây tử vong. Phản ứng này đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị bệnh bạch cầu không Lympho cấp tính, được điều trị doxorubicin kết hợp với cytarabine trong một liệu trình 3 ngày. Chán ăn, đau bụng, mất nước, tiêu chảy và tăng sắc tố niêm mạc miệng cũng thỉnh thoảng được báo cáo.

    Huyết học:

    Phản ứng quá mẫn: Đôi khi có báo cáo về sốt, rét run và mề đay. Cũng có thể có phản ứng phản vệ. Một trường hợp có phản ứng chéo với lincomycin đã được ghi nhận. 

    Thần kinh: Nhiễm độc thần kinh ngoại vi dưới dạng rối loạn khu trú cảm giác và/hoặc vận động đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị băng doxorubicin tiêm truyền động mạch, chủ yếu là kết hợp với cisplatin. Các nghiên cứu trên động vật đã chứng minh có xảy ra co giật và hôn mê ở loài gặm nhấm và chó được điều tri voi doxorubicin tiêm truyền động mạch cảnh. Co giật và hôn mê đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng doxorubicin kết hợp với cisplatin hoặc vincristin.

    Mắt: Viêm kết mạc, viêm giác mạc và chảy nước mắt xảy ra nhưng hiếm. 

    Các tác dụng không mong muốn khác: Khó chịu, suy nhược đã được báo cáo.

    Bảo quản:

    Bảo quản lạnh ở nhiệt độ 2-8°C. Tránh ánh sáng.

    Hạn sử dụng

    24 tháng kể từ ngày sản xuất.

    Nhà sản xuất: 

    Fresenius Kabi Oncology Ltd

    19 HPSIDC, Industrial Area, Baddi, Dist. Solan (H.P.)-173205 Ấn Độ

Chuyên gia

  • Bs Vũ Văn Lực
    Chuyên gia tư vấn
  • Bs CK II Phạm Hưng Củng
    Bác Sĩ chuyên khoa II
  • Ds Lê Phương
    Dược sĩ Đại Học
  • Bs. Nguyễn Hồng Hải
    Nguyên giám đốc BV Đông Y Hoà Bình
  • PGS.TS Trần Đình Ngạn
    Nguyên GĐ BV Quân Y 103
  • Ths.Bs Lê Thị Hải
    Nguyên GĐ TT Dinh Dưỡng Viện DDQG