Thuốc Agimoti 500mg - Liều dùng, công dụng và cách dùng hiệu quả

Chúng tôi rất vui lòng trả lời mọi thắc mắc về sức khỏe của bạn
Liên lạc với chúng tôi qua HOTLINE

1900 1259

  • Allipem 500 mg
    • Thuốc chống ung thư và giảm miễn dịch
    • Dạng bột
    • VN2-306-14
    • Mỗi lọ chứa:
      Pemetrexed disodium 2,5 hydrat 604,1 mg
      (Tương đương Pemetrexed 500 mg)
      Tá dược: D-Mannitol, Hydroclorid acid, Natri hydroxyd, Khí Nitơ.

    Công dụng:
    Pemetrexed là một chất ức chế chuyển hóa tương tự folat, thể hiện tác động bằng cách ức chế trong quá trình chuyển hóa phụ thuộc folat cần thiết cho sự nhân đôi của tế bào.

    Sử dụng trong trường hợp:
    Pemetrexed được sử dụng như là liệu pháp đơn trị thứ hai hoặc liệu pháp điều trị hàng đầu kết hợp với Cisplatin để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn.
    Pemetrexed cũng được sử dụng như là liệu pháp điều trị hàng đầu khi kết hợp với Cisplatin để điều trị các khối u biểu mô phổi ác tính không thể phẫu thuật cắt bỏ.


    Đối tượng sử dụng:
    Người lớn và trẻ em

    Cách dùng:
    1. Sử dụng kết hợp với Cisplatin
    Liều khuyến cáo của Pemetrexed là 500 mg/m2 dùng theo đường truyền tĩnh mạch trong thời gian trên 10 phút vào ngày 1 của mỗi chu kỳ điều trị 21 ngày. Liều khuyến cáo của Cisplatin là 75 mg/m2 truyền tĩnh mạch trên 2 giờ, bắt đầu sau khi kết thúc truyền Pemetrexed khoảng 30 phút. Bệnh nhân cần được thực hiện các biện pháp bù nước thích hợp trước và/hoặc sau khi điều trị bằng Cisplatin.
    2. Sử dụng đơn trị.
    Ung thư phổi không tế bào nhỏ: Liễu khuyến cáo Pemetrexed là 500 mg/2 dùng theo đường truyền tĩnh mạch trong thời gian trên 10 phút vào ngày I của mỗi chu kỳ điều trị 21 ngày.
    3, Điều trị dự phòng
    Để giảm tỷ lệ và mức độ trầm trọng của các phần ứng trên da, nên dùng corticosteroid trước một ngày, trong và sau một ngày khi điều trị bằng Pemetrexed. Corticosteroid sử dụng tương đương với 4 mg Dexamethason đường uống x 2 lẫn/ngày.
    Để giảm độc tính của Pemetrexed trong khi điều trị cần bổ sung vitamin. Bệnh nhân cần được bổ sung Acid folic đường uống hoặc đa vitamin c6 chtfa Acid folic (350 tg - 1 mg). Tối thiểu là 5 liều Acid folic trong 7 ngay trước khi điều trị liễu Pemetrexed đầu tiên, tiếp tục uống Acid folic trong suốt quá trình điều trị và trong 21 ngày sau liều Pemetrexed cuối cùng.
    Bệnh nhân cũng cần được tiêm Vitamin B12 (1mg) trong tuần trước khi sử dụng liễu Pemetrexed đâu tiên và một lần sau mỗi 3 chu kỳ điều trị. Tiêm vitamin B12 cũng có thể được thực hiện cùng ngày với Pemetrexed.
    Thận trọng
    1) Sử dụng kỹ thuật vô trùng trong quá trình hoàn nguyên và pha loãng Pemetrexed để truyền tĩnh mạch.
    2) Hoàn nguyên lọ 100 mg với 4,2 ml dung dịch Natri clorid 0.9% pha tiêm không chứa chất bảo quần, để thu được dung dịch chứa 25 mg/mL Pemetrexed. Lắc nhẹ cho đến khi bột thuốc tan hoàn toàn. Dung dịch thu được phải trong và không màu hoặc có màu vàng đến vàng xanh thì cũng không ảnh hưởng đến chất lượng thuốc. pH của dung dịch từ 6,6 đến 7,8. Có thể pha loãng hơn nếu cần thiết.
    3) Lấy một thể tích thích hợp của dung dịch Pemetrexed đã được hoàn nguyên pha loãng trong 100 mL Natri clorid 0,9% pha tiêm không chất bảo quản, sử dụng thco đường truyền tĩnh mạch trong thời gian trên 10 phút.
    4) Dung dịch tiêm truyền Pemetrexed sau khi pha như hướng dẫn bên trên tương thích với ống truyền dịch và túi chứa bằng PVC và polyolefin,
    5) Phải kiểm tra bằng mắt thường dung dịch sau khi pha về các hạt tiểu phân hoặc sự thay đổi màu sắc trước khi sử dụng. Nếu quan sát thấy các hạt tiểu phân thì không được dùng thuốc.
    6) Dung dịch Pemetrexed sau khi pha chỉ dùng một lần. Lượng thuốc không sử dụng phải đổ bổ theo quy định.
    7) Giống như các thuốc chống ung thư có khả năng gây độc khác, cần thận trọng trong quá trình sử dụng và pha chế dung dịch tiêm truyền. Khuyến cáo nên sử dụng găng tay khi pha chế. Nếu dung dịch Pemetrexed tiếp xúc với da, phải rửa sạch ngay với nước và xà phòng. Nếu dung dich Pemetrexed tiếp xúc với màng nhảy, phải rửa sạch với nước. Pemetrexed không phải là một chất làm rộp da. Không có thuốc giải độc đặc hiệu khi xảy ra thoát mạch Pemetrexed. Đã có một vài trường hợp thoát mạch Pemetrexed được ghi nhận nhưng không nghiêm trọng. Khi xảy ra thoát mạch cần xử lý theo đúng quy trình như với các thuốc không làm rộp da khác.

    Chống chỉ định

    • Bệnh nhân quá mẫn với Pemetrexed hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
    • Sử dụng đồng thời với vaccin sốt vàng.

    Thận trọng

    • Pemetrexed gây ức chế chức năng tủy xương, với biểu hiện giảm bạch cầu trung tính, gidm tiểu cầu, thiếu máu (hoặc giảm toàn thể huyết cầu). Suy tủy thường là độc tính phụ thuộc và giới hạn bởi liều dùng. Bệnh nhân cần được theo dõi sự suy tủy trong suốt thời gian điều trị và ngưng điều trị bằng Pemetrexed cho tới khi lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối trở về mức > 1.500 tế bào/mm3 và tiểu cầu trở về mức > 100.000 tế bào/mm”. Giảm liễu trong các đợt điều trị tiếp theo dựa trên mức thấp nhất của số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối, số lượng tiểu cầu và độc tính tối đa không liên quan đến huyết học trong chu kỳ trước đó.
    • Độc tính ít hơn và giảm đối với các độc tính trên huyết học và độc tính không liên quan đến huyết học như giảm bạch cầu trung tính, sốt do giảm bạch cầu, và nhiễm khuẩn kèm với giảm bạch cầu trung tính đã được ghi nhận ở các bệnh nhân được điều trị dự phòng bằng Acid folic va Vitamin By. Vì vậy tất cả bệnh nhân điều trị bằng Pemetrexed cần được hướng dẫn dùng Acid folic và Vitamin Bạ; để giảm các độc tính liên quan đến điều trị. 
    • Phần ứng trên da được ghi nhận ở những bệnh nhân không điều trị dự phòng bằng corticosteroid. Điều trị dự phòng bằng Dexamethason (hoặc thuốc tương đương) có thể làm, giảm tần số và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng trên da.
    • Chưa có đủ dữ liệu nghiên cứu ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 45 ml/phút. Vì vậy, không được sử dụng Pemetrexed ở những bệnh nhân này.
    • Bệnh nhân suy thận vừa và nhẹ (độ thanh thải creatinin từ 45 đến 79 ml/phút) nên tránh sử dụng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) nhu Ibuprofen và Aspirin (trên 1,3g/ngay) trước 2 ngày, trong và sau 2 ngày khi điều trị bằng Pemetrexed. Bệnh nhân suy thận vừa và nhẹ được điều trị bằng Pemetrexed, NSAID có thời gian bán thải dài phải được ngưng trước ít nhất 5 ngày và 2 ngày sau khi điều trị bằng Pemetrexed.
    • Các tai biến trên thận nghiêm trọng như suy thận cấp được báo cáo ở bệnh nhân điều trị bằng Pemetrexed hoặc có liên quan với những tác nhân hóa trị liệu khác. Nhiều bệnh nhân trong số này đã có những yếu tố nguy cơ tiến triển các tai biến trên thận như mất nước, cao huyết áp hoặc tiểu đường.
    • Ảnh hưởng của khoang dịch thứ ba như tràn dịch màng phổi hoặc cổ trướng do Pemetrexed chưa được xác định. Một nghiên cứu lâm sàng pha 2 của Pemetrexed trên 31 bệnh nhân có khối u rắn có khoang dịch thứ ba ổn định cho thấy không có sự khác biệt về nồng độ thuốc trong huyết tương hoặc độ thanh thải của Pemetrexed so với bệnh nhân không có khoang dịch thứ ba. Vì vậy, sự thoát nước của khoang dịch thứ ba trước khi điều trị bằng Pemetrexed nên được xem xét, nhưng có thể cũng không cần thiết.
    • Do độc tính trên đường tiêu hóa của Pemetrexed khi sử dụng kết hợp với Cisplatin như mất nước nghiêm trọng. Vì vậy bệnh nhân cần được điều trị thuốc chống nôn đầy đủ và các biện pháp hydrat hóa thích hợp trước và sau khi điều trị.
    • Các tai biến nghiêm trọng trên tim mạch, bao gồm nhồi máu cơ tim và tai biến mạch máu não ít khi xảy ra khi điều trị bằng Pemetrexed, thường xảy ra khi có sử dụng chung với các thuốc gây độc tế bào khác. Hầu hết các bệnh nhân trong trường hợp này đều có sẵn những yếu tố nguy cơ tim mạch.
    • Tình trạng suy giảm miễn dịch thường xảy ra ở bệnh nhân ung thư. Vì vậy, sử dụng đồng thời với vacxin sống giảm độc lực không được khuyến cáo.
    • Pemetrexed có thể gây ảnh hưởng có hại trên gen. Nam giới trong độ tuổi sinh sản không nên có con ít nhất 6 tháng sau khi điều trị. Điều trị bằng Pemetrexed có khả năng gây vô sinh không thể phục hồi, nam giới cần được tư vấn về việc lưu trữ tỉnh trùng trước khi điều trị bằng Pemetrexed. Phụ nữ có khả năng mang thai phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong khi điều trị bằng Pemetrexed.
    • Các trường hợp viêm phổi do bức xạ đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng xạ trị trước, trong hoặc sau khi điều trị bằng Pemetrexed. Cần lưu ý đặc biệt ở những bệnh nhân này và thận trọng khi tiến hành với các tác nhân xạ trị khác. Các trường hợp kháng bức xạ được báo cáo ở bệnh nhân được điều trị bằng xạ trị những tuần hoặc những năm trước đó.

    Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

    • Dựa theo cơ chế tác động của thuốc, Pemetrexed có thể gây hại cho thai nhi khi sử dụng ở phụ nữ có thai. Chưa đủ những nghiên cứu về việc sử dụng Pemetrexed ở phụ nữ mang thai. Pemetrexed có thể gây độc cho phôi thai, và gây quái thai ở chuột. Ở chuột, tiêm phúc mạc Pemetrexed lặp lại nhiều lần trong quá trình hình thành cơ quan có thể gây dị tật phôi thai (hình thành không hoàn chỉnh xương sên, xương hộp sọ) và hở hàm ếch. Độc tính trên phôi thai đặc trưng bằng sự gia tăng tỷ lệ chết phôi thai và giảm kích thước thai nhi. Nếu Pemetrexed được sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc nếu bệnh nhân mang thai khi đang dùng thuốc, phải thông báo cho bệnh nhân những nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi. Phụ nữ có khả năng mang thai được khuyên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả để tránh mang thai trong thời gian điều trị bằng Pemetrexed.

    Phụ nữ cho con bú

    • Chưa biết Pemetrexed và các chất chuyển hóa có bài tiết qua sữa ở người hay không. Vì nhiều thuốc được bài tiết qua sữa và vì nguy cơ có thể xảy ra những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cho trẻ sơ sinh, cần cân nhắc xem nên ngừng dùng thuốc hoặc ngừng cho con bú, tùy thuộc vào tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

    Sử dụng cho trẻ em

    • Chưa có thông tin liên quan về việc sử dụng Pemetrexed ở trẻ em trong điều trị u biểu mô phổi ác tính và ung thư phổi không tế bào nhỏ.

    Sử dụng ở người già

    • Chưa có dấu hiệu cho thấy bệnh nhân > 65 tuổi có nguy cơ gia tăng tác dụng không mong muốn so với bệnh nhân dưới 65 tuổi. Vì vậy không cần thiết phải giảm liễu ở những bệnh nhân này.

    Bệnh nhân suy gan

    • Không có sự liên quan giữa AST (SGOT), ALT (SGPT) hoặc bilirubin toàn phần và dược động học của Pemetrexed. Tuy nhiên chưa có các nghiên cứu cụ thể ở những bệnh nhân suy gan như bilirubin > 1,5 lần giới hạn trên của mức bình thường và/hoặc transaminase > 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ung thư gan không di căn) hoặc > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường (ung thư gan di căn).

    Bệnh nhân suy thận

    • Pemetrexed được đào thải chủ yếu dưới dạng không đổi qua thận. Trong các nghiên cứu lâm sàng, bệnh nhân có độ thanh thải creatinin > 45 mL/phút không cần điều chỉnh liễu so với liễu khuyến cáo bình thường. Chưa có đủ dữ liệu về việc sử dụng Pemetrexed ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 45 mL/phút, vì vậy không được sử dụng Pemetrexed ở những bệnh nhân này,

    Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc

    • Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, Pemetrexed có thể gây mệt mồi. Vì vậy, bệnh nhân cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc nếu tác dụng không mong muốn này xảy ra.

    Tác dụng không mong muốn

    Pemetrexed có thể gây mệt mỏi, viêm dạ dày, viêm họng, khó thở, đau ngực và đau thần kinh. Hiếm khi xảy ra viêm gan, viêm đại tràng, và viêm phổi do đường ruột; đã có trường hợp tử vong. Bệnh thận nghiêm trọng bao gồm suy thận cấp đã được ghi nhận khi sử dụng Pemetrexed đơn trị hoặc phối hợp với các thuốc gây độc tế bào khác, hầu hết bệnh nhân đều có yếu tố nguy cơ cao như tăng huyết áp, mất nước hoặc bệnh tiểu đường. Các biến chứng tim mạch như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não hiếm khi xảy ra, chỉ thường xảy ra khi Pemetrexed được dùng chung với các thuốc gây độc tế bào khác. Các trường hợp viêm phổi do bức xạ và kháng bức xạ đã cũng được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị bằng xạ trị. Có thể xảy ra phản ứng quá mẫn.

    Bảo quản

    Bảo quản trong bao bì kín. Ở nhiệt độ phòng không quá 30°C.

    Hạn dùng

    24 tháng kể từ ngày sản xuất.

    Nhà sản xuất

    Korea United Pharm. Inc.

    107, Gongdan-ro, Yeonseo-myeon, Sejong-si Hàn Quốc

Chuyên gia

  • Bs Vũ Văn Lực
    Chuyên gia tư vấn
  • Bs CK II Phạm Hưng Củng
    Bác Sĩ chuyên khoa II
  • Ds Lê Phương
    Dược sĩ Đại Học
  • PGS.TS Trần Đình Ngạn
    Nguyên GĐ BV Quân Y 103
  • Ths.Bs Lê Thị Hải
    Nguyên GĐ TT Dinh Dưỡng Viện DDQG