Công dụng:
Thuốc dùng trong phòng ngừa thải ghép gan hay thận ở người trưởng thành.
Sử dụng trong trường hợp:
Phòng ngừa thải ghép gan hay thận ở người nhận trưởng thành.
Điều trị những trường hợp thải ghép dị sinh kháng với các loại thuốc ức chế miễn dịch khác ở người trưởng thành.
Đối tượng sử dụng:
Người lớn và trẻ em.
Cách dùng:
Sử dụng theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm đối với tacrolimus, hoặc với bất kì thành phần tá dược nào của thuốc (xem Danh sách thành phần tá dược)
- Quá mẫn cảm với các macrolid khác
Thận trọng
Các sai lầm khi dùng thuốc, bao gồm thay đổi các dạng bào chế của thuốc tacrolimus phóng, thích nhanh hay kéo dài một cách không cần thận, không chủ đích hay không được giám sát, đã từng xảy ra. Điều này đã dẫn đến các tác dụng ngoại ý nghiêm trọng, bao gồm thải ghép, hay các tác dụng phụ khác mà nó có thể là hệ quả của việc dùng tacrolimus thiếu hay quá liễu. Bệnh nhân nên được điều trị duy trì với một dạng bào chế duy nhất của thuốc tacrolimus với liều hàng ngày tương ứng; những thay đổi về dạng bào chế hay phác đồ sử dụng chỉ được thực hiện dưới sự giám sát chặt chế của một chuyên gia ghép tạng.
Bệnh lý hệ tim mạch
- Phì đại thất hay phì đại vách ngăn, được báo cáo là bệnh lý cơ tim, đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân điều trị với Prograf trong một số ca hiếm gặp và cũng có thể xảy ra với Advagraf. Hầu hết các trường hợp có thể phục: hồi được, xảy ra với nồng độ đáy trong máu của tacrolimus cao hơn nhiều so với nồng độ tối đa được khuyến cáo. Các yếu tố khác được thấy làm tăng nguy cơ của những tình trạng lâm sàng này bao gồm bệnh tim mạch có trước đó, sử dụng corticosteroid, tăng huyết áp, suy chức năng gan hoặc thận, nhiễm trùng, quá tải dịch và phù. Vì vậy cho nên, những bệnh nhân nguy cơ cao mà được điều trị ức chế miễn địch mạnh thì phải được theo dõi, bằng cách sử dụng những cận lâm sàng như siêu âm hoặc điện tim trước và sau khi ghép tạng (ví dụ khởi đầu lúc 3 tháng và sau đó 9- 12 tháng). Nếu thấ có xuất hiện bất thường, giảm liêu Advagraf hay thay đổi điều trị qua những thuốc ức chế miễn dịch khác phải được xem xét. Tacrolimus có thể làm kéo dài khoảng QT nhưng tại thời điểm này vẫn thiểu những bằng chứng rằng thuộc có thể gây ra xoắn đỉnh (Torsades de Pointes). Phải thận trọng trên những bệnh nhân có chân đoán bay nghi ngờ có hội chứng QT kéo dài bẩm sinh.
- Bệnh lý tăng sinh lympho bào và các bệnh lý ác tính: Những bệnh nhân được điều trị với tacrolimus được báo cáo có bệnh lý tăng sinh lympho bảo liên quan với nhiễm EBV (xem phần Các tác dụng ngoại ý). Một sự kết hợp của các thuốc ức chế miễn dịch như các kháng thể kháng lympho (ví dụ basiliximab, daclizumab) cho dùng đồng thời làm tăng nguy cơ các bệnh lý tăng sinh lympho bảo liên quan với nhiễm EBV, Những bệnh nhân có EBV-VCA (EBV-Viral Capsid Antigen) âm tính đã được báo cáo có tăng nguy cơ phát triển các bệnh lý tăng sinh lympho bao. Vì thế, trong nhóm bệnh nhân nảy, xét nghiệm huyết thanh EBV-VCA nên được xác định trước khi bắt đầu điều trị với Advagraf. Trong suốt quá trình điều trị, khuyến cáo phải theo đối cẩn thận với xét nghiệm PCR- EBV. PCR-EBV dương tính có thể tồn tại nhiều tháng và vì vậy không phải là chỉ điểm của bệnh tăng sinh lympho hoặc lymphoma.
- Bất sản nguyên hồng cầu;
- Các trường hợp bất sản nguyên hồng cầu (PRCA) đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với Tacrolimus. Tat cả các bệnh nhân đã báo cáo các yếu tố nguy cơ đối với PRCA như nhiễm virus parvo B19, bệnh nền hay kết hợp dược phẩm liên quan tới PRCA.
Phụ nữ có thai và đang cho con bú: Không sử dụng
Tác động trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc:
- Tacrolimus có thể gây ra các rối loạn về thị giác và thần kinh. Các tác dụng này có thể tăng hơn nếu sử dụng tacrolimus chung với rượu.
- Không có nghiên cứu nào về tác động của tacrolimus trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc đã từng được thực hiện.
Tác dụng không mong muốn:
Các rối loạn về hệ tim mạch
- Thường gặp: bệnh động mạch vành thiếu máu cục bộ, nhịp tim nhanh
- Ít gặp: suy tim, loạn nhịp thất và ngưng tim, loạn nhịp trên thất, bệnh ly co tim, ECG bất thường, phì đại thất, hồi hộp đánh trống ngực, khám thực thể nhịp tim và mạch có bất thường.
- Hiếm gặp: — tràn dịch màng ngoài tim.
- Rất hiếm gặp: siêu âm tim có bất thường
Các rối loạn hệ thống máu và bạch huyết
- Thường gập: thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, phân tích tế bào hồng cầu bất thường, bệnh bạch cầu
- Ít gặp: bệnh lý về đông máu, giảm toàn bộ các loại bạch cầu, giảm bạch cầu trung, tính, phân tích máu chảy máu đông có bất thường.
- Hiếm gặp: xuất huyết giảm tiểu cầu, giảm prothrombin
- Không rõ: bất sản nguyên hồng cầu, tiêu bạch cầu hạt, thiếu máu tán huyết.
Các rối loạn hệ thần kinh
- Rất thường gặp: đau đầu, run
- Thường gặp: : rối loạn hệ thần kinh động kinh, rối loạn về nhận thức, bệnh thần kinh ngoại vi, chóng mặt, dị cảm và loạn cảm, giảm khả năng viết.
- Ít gặp: bệnh lý ở não,xuất huyết hệ thần kinh trung ương tai biến mạch máu não, hôn mê, bất thường về lời nói và ngôn ngữ, liệt và liệt nhẹ, giảm trí nhớ.
- Hiếm gặp: tăng trương lực cơ.
- Rất hiếm gặp: nhược cơ.
Các rối loạn ở mắt.
- Thường gặp: rối loạn thị giác, nhìn mờ, sợ ánh sáng.
- Ít gặp: Đục thủy tinh thể.
- Hiếm gặp: mù
Các rối loạn ở tai và ống tai:
- Thường gặp: ù tai
- Ít gặp: giảm thính lực.
- Hiếm gặp: điếc dẫn truyền.
- Rất hiếm gặp:điếc
Các rối loạn ở hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất
- Thường gặp: bệnh nhu mô phổi, khó thở, tràn dịch màng phổi, ho, viêm họng, phù nề và viêm mũi
- Ít gặp: suy hô hấp, bệnh đường hô hấp, hen
- Hiếm gặp: hội chứng suy hô hấp cấp
Các rối loạn tiêu hóa
Rất thường gặp: tiêu chảy, buồn nôn.
- Thường gặp: các triệu chứng cơ năng và thực thể dạ dày ruột, nôn, đau bụng và dạ dày ruột, tình trạng viêm dạ dày ruột,xuất huyết dạ dày ruột, loét và thủng dạ dày ruột, báng bụng, viêm và loét niêm mạc miệng, táo bón, các triệu chứng cơ năng và thực thể của khó tiêu, đầy hơi, cảm giác căng tức ở bụng, phân lỏng
- Ít gặp: viêm tụy cấp và mạn, viêm phúc mạc, amylase máu tăng, liệt ruột, bệnh trào ngược dạ dày thực quản, chậm làm trống dạ dày
- Hiếm gặp: nang giả tụy, bán tắc ruột
Các rối loạn thận và tiết niệu
- Rất thường gặp: suy thận.
- Thường gặp: suy thận, suy thận cấp, bệnh thận nhiễm độc, hoại tử ống thận, bất thường tiết niệu, thiểu niệu, triệu chứng bàng quang và niệu đạo
- Ít gặp: hội chứng
- Rất hiếm gặp: bệnh cầu thận, xuất huyết bàng quang
Các rối loạn về da và mô dưới da
- Thường gặp: Nổi mẩn, ngứa, rụng tóc, mụn, tăng tiết mồ hôi.
- Ít gặp: viêm da nhạy cảm ánh sáng
- Hiếm gặp: hoại tử thượng bì do nhiễm độc (Hội chứng Lyell)
- Rất hiếm gặp: hội chứng Stevens Johnson
Các rối loạn cơ xương và mô liên kết
- Thường gặp: đau khớp, đau lưng, vọp bè, đau trong chi.
- Ít gặp: bệnh ở khớp
Các rối loạn về nội tiết
- Hiếm gặp: chứng rậm lông.
- Các rối loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng
- Rất thường gặp: đái tháo đường, tình trạng tăng đường huyết, tăng kali máu.
- Thường gặp: chán ăn, toan chuyển hóa, các bất thường về điện giải khác, hạ natri máu, quá tải dich, tang acid uric mau, giảm magie máu, giảm kali máu, giảm canxi máu, giảm ngon miệng, tăng cholesterol máu, tăng lipid máu, tăng triglycerid máu, giảm phosphat máu
- Ít gặp: mắt nước, giảm đường huyết, giảm protein trong máu, tăng phosphat máu
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng
- Như đã được biết rõ đối với các thuốc ức chế miễn dịch mạnh khác, các bệnh nhân dùng tacrolimus thường có tăng nguy cơ bị nhiễm khuẩn (siêu vi khuẩn, vi khuẩn, nấm, sinh vật đơn bào). Tình trạng nhiễm khuẩn có trước khi dùng thuốc có thể bị nặng hơn. Cả nhiễm khuẩn toàn thân và tại chỗ đều có thể xảy ra.Những trường hợp bệnh cầu thận có liên quan virus BK, cũng như bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển (PML), đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị với thuốc ức chế miễn địch, kể cả Advagraf.
- Tổn thương, nhiễm độc và các biến chứng của thủ thuật
- Thường gặp: loạn chức năng tạng ghép chính
- Các sai lầm khi dùng thuốc, bao gồm thay đổi các dạng bảo chế của thuốc tacrolimus phóng thích nhanh hay kéo đài một cách không cần thận, không chủ đích hay không được giám sát, đã từng xảy ra. Một số trường hợp thải ghép do các sai lầm này đã từng được báo cáo (các dữ liệu hiện có không đủ để ước lượng tần suất).
Tân sinh lành tính, ác tính và không phân định được
- Những bệnh nhân dùng tacrolimus thì tăng nguy cơ phát triển các tân sinh ác tính. Các tân sinh lành tính cũng như ác tính bao gồm bệnh tăng sinh lympho do EBV và bệnh ác tính ở da đã được báo cáo với các trường hợp điều trị tacrolimus.
Các rối loạn về mạch máu
- Rất thường gặp: tăng huyết áp
- Thường gặp: tác dụng huyết khối thuyên tắc và thiếu máu cục bộ, bệnh giảm huyết áp do mạch máu, xuất huyết, bệnh mạch máu ngoại biên.
- Ít gặp: thuyên tắc tĩnh mạch sâu ở chi, sốc, nhồi máu.
Các rối loạn toàn thân và tình trạng tiêm truyền.
- Thường gặp: sốt, đau và khó chịu, tình trạng suy nhược, phù, rối loạn trong cảm nhận về thân nhiệt, alkaline phosphatase máu tăng, tăng cân
- Ít gặp: giảm cân, bệnh giống như cúm, lactate dehydrogenase máu tăng, cảm giác căng thẳng thần kinh, cảm thấy bất thường, suy đa cơ quan, cảm giác chẹn ở ngực, không thích nghi với nhiệt độ thay đổi
- Hiếm gặp: té ngã, loét, tức ngực, giảm vận động, tăng mô mỡ.
Các rối loạn hệ miễn dịch
- Các phản ứng dị ứng và dạng phản vệ đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng tacrolimus (xem phần “Các lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”).
Các rối loạn về gan mật
- Rất thường gặp: xét nghiệm chức năng gan bất thường
- Thường gặp: bệnh ống mật, tổn thương tế bào gan và viêm gan, tắc mật và vàng da
- Hiếm gặp: bệnh gan tắc tĩnh mạch, thuyên tắc động mạch gan
- Rất hiếm gặp: suy gan
Các rối loạn hệ sinh sản và vú
- Ít gặp: rối loạn kinh nguyệt và chảy máu tử cung
Các rối loạn tâm thần
- Rất thường gặp: mắt ngủ
- Thường gặp: lẫn lộn và rối loạn khả năng định hướng, trầm cảm, triệu chứng lo âu, hoang tưởng, bệnh tâm thần, giảm khí sắc, bệnh khí sắc và rối loạn khí sắc, ác mộng
- Ít gặp: bệnh loạn thần.
Thời hạn sử dụng: 3 năm kể từ ngày sản xuất.
1 năm sau khi mở bao nhôm.
Thận trọng đặc biệt bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30 độ C. Tránh ẩm.
Nhà sản xuất:
Astellas Ireland Co.,Ltd.
Killorglin,Co. Kerry Ireland