Công dụng:
Glimepiride là một sulfamid dùng đường uống, có tác dụng hạ glucose huyết, thuộc nhóm sulfonylurea. Tác dụng chủ yếu của glimepirid là kích thích giải phóng insulin tử các tế bào bêta đảo Langerhans của tuyến tuy..
Sử dụng trong trường hợp:
Glimepirid được dùng bằng đường uống để điều trị đái tháo đường không phụ thuộc Insulin (đái tháo đường týp 2) ở người lớn, khi không kiểm soát được glucose huyết bằng chế độ ăn, luyện tập và giảm cân. Glimepirid có thể dùng phối hợp với metformin hoặc với glitazone hoặc với insulin.
Đối tượng sử dụng:
Người lớn và trẻ em
Cách dùng:
Theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc, liều thông thường. Khởi đầu 1 -2mg, ngày 1 lần.
Bệnh nhân nhạy cảm với thuốc nên khởi đầu 1 mg/ngày. Duy trì 1 -4 mg ngày 1 lần. Chỉnh liều theo đáp ứng.
Có thể tăng liều sau 1 - 2 tuần điều trị & không quá 2 mg một lần.
Tối đa 8 mg.
Uống 1 lần/ ngày, vào trước hoặc ngay trong bữa ăn đầu tiên. Nuốt nguyên viên thuốc, không nhai, với khoảng nửa cốc nước.
Chống chỉ định:
Đái tháo đường phụ thuộc Insulin (đái tháo đường týp 1), nhiễm acid-ceton do đái tháo đường, tiền hôn mê hoặc hôn mê do đái tháo đường, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do đái tháo đường và những trường hợp mắc các bệnh cấp tính. Những trưởng hợp này cần dùng Insulin.
Người bị suy thận nặng, suy gan nặng, người có thai hoặc muốn có thai, người nuôi con bú. Riêng người cho con bú, nếu ngừng cho bú thì có thể dùng glimepirid.
Người mẫn cảm với glimepirid, người đã từng bị dị ứng, mẫn cảm với sulfamid, hoặc mẫn cảm với một thành phần nào đó có trong thuốc.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Thận trọng
Với mọi người bệnh: Cần giải thích cho người bệnh là tuy dùng thuốc, vẫn phải thực hiện đúng đắn chế độ ăn uống và tập luyện hợp lý.
Phải thông báo cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân về nguyên nhân, các biểu hiện và cách xử trí tai biến glucose huyết để người bệnh biết.
Glimepirid cũng như các sulfonylurea khác có thể gây tụt glucose huyết. Người bệnh dinh dưỡng kém, suy thượng thận, suy gan, suy tuyến yên, đặc biệt là suy thận rất dễ bị tụt glucose huyết khi dùng glimepirid. Khi bị tụt glucose huyết, phải tiến hành như mục “Quá liều và Xử trí”
Người bệnh đang ổn định với chế độ điều trị bằng glimepirid có thể trở nên không kiểm soát được glucose huyết khi bị stress, chấn thương, phẫu thuật, nhiễm trùng, sốt cao. Khi đói, nên dùng Insulin phối hợp với glimepirid hoặc dùng đơn độc Insulin thay cho glimepirid.
Dùng glimepirid cũng như dùng thuốc uống hạ glucose huyết khác tuy đã kiểm soát được glucose huyết, nhưng sau một thời gian, có thể không kiểm soát được glucose huyết nữa. Khi đó, phải tăng liều hoặc phối hợp với metformin, glitazon hoặc với Insulin.
Khi dùng glimepirid, glucose huyết có thể không ổn định, nhất là khi bắt đầu dùng, hoặc khi thay đổi trị liệu, hoặc khi dùng không đều đặn, làm cho sự linh hoạt hoặc phản ứng của người bệnh có thể giảm. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy.
Cần chú ý đặc biệt đến hiện tượng tụt glucose huyết ở người cao tuổi, người dùng thuốc chẹn beta hoặc thuốc hủy giao cảm, vì rất khó phát hiện. Nếu có tụt glucose huyết, phải xử trí kịp thời.
Cần định kỳ theo dõi glucose huyết và cứ 3— 6 tháng một lần định lượng HbA1c để nếu cần, phải thay đổi phác đồ điều trị.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:Không nên sử dụng.
Lái xe và vận hành máy móc: Nên thận trọng
Tác dụng không mong muốn
Tác dụng không mong muốn quan trọng nhất là tụt glucose huyết. Khi xảy ra tụt glucose huyết, cần thực hiện như mục “Quá liều và xử trí”.
Thường gặp: Thần kinh: Hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu; Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, cảm giác đầy tức ở vùng thượng vị, đau bụng, Ïa chảy; Mắt: Khi bắt đầu dùng, thưởng có rối loạn thị giác tạm thời, do sự thay đổi về mức glucose huyết.
Ít gặp: Da: Phản ứng dị ứng hoặc giả dị ứng, mẩn đỏ, mề đay, ngứa.
Hiếm gặp: Gan: Tăng enzym gan, vàng da, suy giảm chức năng gan; Máu: Giảm tiểu cầu nhẹ hoặc nặng, thiếu máu tan huyết, giảm hồng cầu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt; Mạch: Viêm mạch máu dị ứng; Da: Nhạy cảm với ánh sáng.
Thông thường, các tác dụng không mong muốn nói trên sẽ giảm dần và tự hết trong quá trình điều trị. Nhưng nếu xảy ra quá nặng thì phải ngừng thuốc.
Thông báo cho bác sĩ biết tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Bảo quản : Để nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Nhà sản xuất:
Công ty cổ phần Dược phẩm 3/2
Số 930 C2, Đường C, KCN Cát Lái, P. Thạnh Mỹ Lợi, Q2, TP. Hồ Chí Minh Việt Nam